Sau đà lao dốc đầu giờ sáng, thị trường vàng miếng đảo chiều hồi phục mạnh, trong bối cảnh Ngân hàng Nhà nước thông báo tiếp tục tổ chức đấu thầu vàng miếng vào ngày mai 14/5.
Cập nhật lúc 18h20, ngày 13/5, SJC Hồ Chí Minh niêm yết giao dịch mua – bán tại 87,50 – 90,00 triệu đồng/lượng, mua vào tăng 2 triệu đồng/lượng, bán ra tăng 1,5 triệu đồng so với giá mở cửa cùng ngày. Chênh lệch mua – bán giảm về 2,5 triệu đồng từ mức 3 triệu đồng đầu giờ sáng.
DOJI Hà Nội, niêm yết giao dịch mua – bán tại 87,50 – 89,00 triệu đồng/lượng, mua vào tăng 2 triệu đồng, bán ra tăng 1,5 triệu đồng so với giá mở cửa. Chênh lệch mua – bán hạ từ 2 triệu đồng về 1,5 triệu đồng.
Bảo Tín Minh Châu, niêm yết giao dịch mua – bán tại 87,00 – 89,00 triệu đồng/lượng, giá mua và bán giảm lần lượt 1,2 triệu đồng và 1,25 triệu đồng/lượng so với thời điểm mở cửa.
Phú Quý, niêm yết giao dịch mua – bán tại mốc 87,00 – 89,00 triệu đồng/lượng, giảm 1,2 triệu đồng cả hai chiều mua – bán so với mở cửa cùng ngày.
Thị trường vàng nhẫn biến động tiêu cực theo đà giảm của giá vàng thế giới và chuẩn bị kết thúc phiên giao dịch với đà giảm từ 250.000 đồng đến 800.000 đồng/lượng.
Cùng thời điểm trên, nhẫn SJC 9999 niêm yết giao dịch mua – bán tại 74,65 – 76,35 triệu đồng/lượng, giảm 250.000 đồng/lượng giá mua và bán so với thời điểm mở cửa.
Nhẫn tròn trơn Bảo Tín Minh Châu, niêm yết giao dịch mua – bán tại mốc 74,88 – 76,38 triệu đồng/lượng, giảm 500.000 đồng/lượng mua vào và bán ra so với mở cửa sáng nay.
Nhẫn Phú Quý, niêm yết giao dịch mua – bán tại mốc 75,00 – 76,40 triệu đồng/lượng, giảm 450.000 đồng/lượng cả hai chiều mua – bán so với giá mở cửa.
DOJI – nhẫn Hưng Thịnh Vượng 9999, niêm yết giao dịch mua – bán tại mốc 74,95 – 76,45 triệu đồng/lượng, giá mua và bán cùng giảm 800.000 đồng/lượng so với lúc mở cửa.
Cùng thời điểm trên, giá vàng thế giới giao dịch ở ngưỡng 2.340 USD/ounce, giảm khoảng 20 USD so với cuối tuần trước. Quy đổi theo tỷ giá trên thị trường tự do (25.750 VND/USD), vàng thế giới đứng tại 73,46 triệu đồng/lượng (đã bao gồm thuế, phí), thấp hơn vàng miếng 16,5 triệu đồng, giảm 500.000 đồng so với phiên cuối tuần.
Giá vàng đã tăng mạnh trong tuần trước, khi một số dấu hiệu cho thấy nền kinh tế Mỹ đang hạ nhiệt làm dấy lên suy đoán về việc Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sẽ cắt giảm lãi suất trong năm 2024.
Trong tuần này, các dữ liệu lạm phát quan trọng của Mỹ được công bố, bao gồm chỉ số giá nhà sản xuất (PPI) dự kiến công bố vào ngày thứ Ba và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) dự kiến công bố vào ngày thứ Tư. Cào ngày thứ Ba, Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có một bài phát biểu ở Amsterdam, Hà Lan.
Tất cả những thông tin và dữ liệu này đều có thể ảnh hưởng tới triển vọng lãi suất Fed, tỷ giá đồng USD và giá vàng. Theo nhiều chuyên gia, giá vàng khó bứt phá và tái lập kỷ lục trong ngắn hạn nếu không xuất hiện chất xúc tác mới, chẳng hạn những số liệu cho thấy sự suy yếu tăng trưởng và giảm lạm phát ở Mỹ.
Trao đổi với trang Kitco News, ông Naeem Aslam – Giám đốc đầu tư của công ty Zaye Capital Markets, cho rằng việc giá vàng tăng nhanh trong tuần vừa rồi có thể sẽ lại dẫn đến hoạt động chốt lời trong ngắn hạn.
“Các nhà giao dịch chưa có được tín hiệu rõ ràng từ Fed liên quan đến chính sách tiền tệ. Số liệu việc làm và các số liệu kinh tế khác cho thấy nền kinh tế đang chậm lại, nhưng Fed vẫn thể hiện quyết tâm giữ lãi suất cao hơn trong thời gian dài hơn. Tất cả những điều này đang mang lại sức mạnh cho đồng USD và khiến vàng kém hấp dẫn hơn”, ông Aslam nhận định.
Nhìn vào triển vọng kỹ thuật của giá vàng, ông Alex Kuptsikevich – nhà phân tích thị trường cấp cao tại công FxPro – cho rằng động lực tăng giá mới đã xuất hiện sau khi giá vàng giữ được các mốc hỗ trợ quan trọng. Nhưng ông cũng cho rằng để mức giá kỷ lục mọi thời đại trên 2.400 USD được tái lập, giá vàng cần có thêm yếu tố hỗ trợ mới.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,660 -80 | 25,760 -80 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |