Bật tăng ngay từ khi mở cửa phiên sáng, tuy nhiên sau khi chạm ngưỡng kháng cự 1.265, VN-Index đã bị áp lực chốt lời đẩy trở lại và kết phiên tại ngưỡng 1.252,73 điểm.
Số mã giảm nhiều hơn số mã tăng; 10/18 ngành tăng điểm, trong đó ngành bán lẻ dẫn đầu đà tăng, theo sau là nhóm dịch vụ tài chính, thực phẩm và đồ uống, tài nguyên cơ bản, … Về giao dịch của khối ngoại, hôm qua họ bán ròng trên cả hai sàn HOSE và HNX.
Dưới đây là nhận định của các công ty chứng khoán ngày 1/3:
Chứng khoán Rồng Việt (VDSC)
Mặc dù thị trường chịu áp lực chốt lời khá lớn nhưng nhìn chung thị trường đang trong giai đoạn kiểm tra lại vùng 1.250 điểm sau khi bứt phá qua vùng này. Diễn biến giằng co và thăm dò có thể tiếp diễn trong phiên giao dịch tiếp theo, nhưng dự kiến thị trường sẽ tiếp tục được hỗ trợ và dần tăng trở lại nhờ tín hiệu tăng vượt cản trước đó.
Nhà đầu tư cần quan sát diễn biến cung cầu để đánh giá trạng thái thị trường. Hiện tại nên ưu tiên các cổ phiếu đang có tín hiệu tốt từ vùng hỗ trợ để nắm giữ hoặc mua tích lũy, tuy nhiên cũng nên tận dụng nhịp tăng để chốt lời các cổ phiếu đang có diễn biến thận trọng tại vùng kháng cự.
Chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN)
Thị trường có thể sẽ tiếp tục đà tăng và VN-Index hướng về mức 1.268 điểm trong phiên kế tiếp. Đồng thời, áp lực điều chỉnh có dấu hiệu gia tăng khi các dấu hiệu phân kỳ giảm đang hình thành trên các chỉ báo kỹ thuật.
Nếu VN-Index không thể vượt được mức kháng cự 1.268 điểm trong phiên tới thì các nhà đầu tư được khuyến nghị tạm thời dừng mua mới. Tuy nhiên, nhóm phân tích đánh giá cơ hội mua mới trong ngắn hạn tiếp tục gia tăng.
Chứng khoán KB Việt Nam (KBSV)
Sau nhịp mở gap tăng điểm đầu phiên, VN-Index dần suy yếu và điều chỉnh xuống dưới ngưỡng tham chiếu. Sau đó hồi phục một phần về cuối phiên. Tín hiệu đảo chiều xuất hiện với sự chững lại của lực cầu khi chớm vượt mức đỉnh ngắn hạn đã hình thành 1 bẫy tăng giá điển hình, đi kèm cùng thanh khoản tăng, báo hiệu khả năng bước vào nhịp điều chỉnh ngắn hạn của thị trường.
Mặc dù nhiều khả năng VN-Index sẽ tiếp tục đối mặt với áp lực rung lắc quanh ngưỡng 1.250 (+-5), lực cầu được kỳ vọng sẽ cho phản ứng gia tăng trở lại quanh các vùng hỗ trợ gần. Nhà đầu tư được khuyến nghị tránh mua đuổi trong các nhịp tăng sớm, chỉ trải lệnh mua từng phần khi chỉ số hoặc các mã mục tiêu quay xuống các vùng hỗ trợ, đặc biệt là các điểm đỡ tương ứng với vùng quanh 1.180 (+-10) của VN-Index.
Nhà đầu tư chỉ nên xem những nhận định của các công ty chứng khoán là nguồn thông tin tham khảo. Các công ty chứng khoán đều có khuyến cáo miễn trách nhiệm đối với những nhận định trên.
tygiausd.org
Cuối tuần 13/12: Vàng nhẫn – vàng miếng đồng loạt phá đỉnh kỉ lục – đã xuất hiện lực bán chót lời
03:00 PM 13/12
Giá vàng hôm nay 11/12: Vàng quay đầu sau khi chạm kháng cự $4250 – Bạc tiếp tục tăng sốc
04:00 PM 11/12
Vàng nhẫn ngày 10/12: Duy chỉ có BTMC mua vào với giá trên 150 triệu – NĐT nín thở chờ Fed
04:20 PM 10/12
Vàng miếng ngày 10/12: Tăng 1 triệu đồng – chính thức áp dụng thuế chuyển nhượng vàng miếng
03:05 PM 10/12
Vàng miếng ngày 9/12: Giảm nhẹ nhàng 300 nghìn dù vàng ngoại rơi nhanh, thủng mốc $4200
03:25 PM 09/12
Đạt mức giá đắt đỏ chưa từng có, đà tăng của vàng Nhẫn vẫn thua kém SJC trong tháng 2 này
06:52 AM 01/03
TTCK phiên 29/2: Áp lực chốt lời, thị trường giảm điểm
04:47 PM 29/02
CPI tháng 2 tăng 1,04%
04:22 PM 29/02
Vàng Nhẫn 9999: Vàng nhẫn lại phá kỷ lục, 1 lượng vàng hiện có giá xấp xỉ 66,5 triệu đồng
12:22 PM 29/02
Bảng giá vàng sáng 29/2: Bật tăng ngay khi mở cửa, SJC trở lại vùng đỉnh 79,5 triệu đồng
10:02 AM 29/02
Nhận định chứng khoán phái sinh phiên 29/2: Triển vọng tích cực trong trung hạn vẫn đang hiện hữu
08:27 AM 29/02
Nhận định TTCK phiên 29/2: Giằng co, củng cố vùng giá mới
08:12 AM 29/02
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,100 0 | 27,200 0 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 154,300 | 156,300 |
| Vàng nhẫn | 154,300 | 156,330 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |