TTCK phiên 2/2: Sắc đỏ lấn át tại nhóm ngân hàng, VN-Index đóng cửa giảm nhẹ 17:52 02/02/2024

TTCK phiên 2/2: Sắc đỏ lấn át tại nhóm ngân hàng, VN-Index đóng cửa giảm nhẹ

Kết phiên, VN-Index đóng cửa giảm 0,47 điểm (-0,04%) xuống 1.172,55 điểm; HNX-Index giảm 0,01 điểm (-0,01%) xuống 230,56 điểm; UPCoM-Index tăng 0,36 điểm (+0,41%) lên 88,37 điểm.

Rổ cổ phiếu vốn hóa lớn VN30 ghi nhận 10 mã tăng, 4 mã giữ tham chiếu và 16 mã giảm.

Thanh khoản toàn thị trường hôm nay tăng vọt 33% so với hôm qua lên hơn 22.600 tỷ đồng. Khối ngoại hôm nay đảo chiều bán ròng 280 tỷ đồng, chấm dứt chuỗi 3 phiên mua ròng liên tiếp.

Cổ phiếu bất động sản tỏ ra khá mạnh mẽ đầu phiên nhưng sau đó dần mất đà. Chốt phiên, nhóm bất động sản phân hoá rõ rệt. Trong khi BCM giảm 2,27%, VRE giảm 1,55%, KBC giảm 1,28%, VCG giảm 0,79%, DXG giảm 0,27% thì NVL tăng 1,8%, PDR tăng 4,42%, DIG tăng 0,91%, NLG tăng 1,15%, VPI tăng 3,74%, HDG tăng 1,52%.

Ở nhóm ngân hàng, sắc đỏ lấn át sắc xanh. Nhiều mã giảm trên 1% như CTG giảm 1,09%, VPB giảm 1,83%, VIB giảm 1,94%, SHB giảm 1,29%, TPB giảm 1,96%, OCB giảm 2,03%. Trong thiểu số các mã tăng điểm, nổi bật nhất là HDB tăng 2,52%.

Nhóm sản xuất cũng phân hoá theo hướng nghiêng về sắc đỏ. Cụ thể, HPG tăng 0,18%, GVR tăng 2,71%, MSN tăng 0,46% nhưng VNM giảm 0,15%, SAB giảm 0,87%, VGC giảm 1,28%, DPM giảm 0,3%, SBT giảm 1,12%, DBC giảm 1,11%.

Tình hình tương tự ở cổ phiếu năng lượng nhưng biên độ biến động khá hẹp.

Cổ phiếu chứng khoán giao dịch khá tích cực khi SSI tăng 0,43%, VND tăng 0,23%, VCI tăng 1,16%, HCM tăng 0,37%, VIX tăng 1,72%, FTS tăng 0,41%, AGR tăng 2,08%, TVS tăng 1,44%.

Cổ phiếu công nghệ và bán buôn – bán lẻ sản phẩm công nghệ cũng vậy: FPT tăng 2,1%, CMG tăng 2,69%, ELC tăng 0,23%; MWG tăng 2,6%, FRT tăng 0,68% và DGW tăng 0,73%.

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

24,965 65 25,065 65

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 79,800 81,800
Vàng nhẫn 77,900 79,200

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

24,370-10 24,740-10

  AUD

16,301-62 16,994-64

  CAD

17,657-41 18,409-43

  JPY

1660 1760

  EUR

26,717-35 28,183-37

  CHF

28,271-52 29,474-54

  GBP

31,787-6 33,140-6

  CNY

3,405-5 3,550-5