Tóm tắt
Nội dung
Cập nhật lúc 16h30, ngày 2/2, SJC Hà Nội niêm yết giao dịch mua – bán tại mốc 76,20 – 78,52 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng/lượng mua vào và bán ra so với thời điểm đầu giờ sáng.
DOJI Hà Nội, niêm yết giao dịch mua – bán tại mốc 76,05 – 78,45 triệu đồng/lượng, giá mua và bán cùng giảm 200.000 đồng/lượng so với sáng cùng ngày.
BTMC, niêm yết giao dịch mua – bán tại mốc 76,25 – 78,35 triệu đồng/lượng, giảm 250.000 đồng/lượng chiều mua và bán so với đầu giờ sáng.
Phú Quý, niêm yết giao dịch mua – bán tại mốc 76,20 – 78,40 triệu đồng/lượng, giảm 250.000 đồng/lượng cả hai đầu giá so với phiên sáng.
Trong khi giá vàng miếng quay đầu giảm, vàng nhẫn hiện vẫn giữ ổn định tại đỉnh cao nhất mọi thời đại sau đà tăng tích cực trong phiên sáng.
Giá vàng nhẫn tại BTMC đang giữ mức giao dịch mua – bán tại mốc 64,58 – 65,68 triệu đồng/lượng; vàng nhẫn SJC giao dịch tại mốc 63,30 – 64,50 triệu đồng/lượng; nhẫn Phú Quý đang là 64,50 – 65,60 triệu đồng/lượng và nhẫn của DOJI là 64,10 – 65,30 triệu đồng/lượng.
Giá vàng thế giới
Cùng thời điểm trên, giá vàng thế giới giao dịch ngưỡng 2055 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá trên thị trường tự do (24.865 VND/USD) vàng thế giới đứng tại 62,31 triệu đồng/lượng (đã bao gồm thuế, phí), thấp hơn vàng miếng 16,2 triệu đồng. Phiên chiều qua, giá vàng thế giới sau quy đổi giao dịch tại 61,71 triệu đồng/lượng, thấp hơn vàng miếng 16,6 triệu đồng.
Vàng duy trì xu thế tăng dù cuộc họp chính sách tiền tệ đầu tiên trong năm 2024 của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) gây thất vọng cho nhà đầu tư. Tuy giữ nguyên lãi suất quỹ liên bang như dự kiến, Fed đã đẩy lùi kỳ vọng của thị trường về thời điểm mà ngân hàng trung ương này có thể bắt đầu nới lỏng chính sách tiền tệ. Tại một cuộc họp báo vào ngày thứ Tư, Chủ tịch Fed Jerome Powell bác bỏ khả năng hạ lãi suất vào tháng 3.
Báo cáo hàng tuần từ Bộ Lao động Mỹ ngày thứ Năm cho thấy số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu trong tuần kết thúc vào ngày 27/1 tăng lên mức 224.000, nhiều hơn so với dự báo. Bức tranh thị trường lao động xấu đi có thể khiến Fed giảm lãi suất sớm hơn, và điều này có lợi cho giá vàng.
Tuy nhiên, một báo cáo khác lại đưa ra số liệu xung đột, cho thấy năng suất của người lao động Mỹ tăng nhanh hơn so với dự báo trong quý IV – một yếu tố có thể đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, giảm bớt cơ hội Fed sớm giảm lãi suất.
Theo chiến lược gia trưởng Phillip Streible của công ty Blue Line Futures, giá vàng vẫn đang gặp trở ngại vì những tín hiệu từ Fed trong cuộc họp vừa rồi, nhưng duy trì được xu thế tăng nhẹ nhờ số liệu về trợ cấp thất nghiệp lần đầu.
Tâm điểm chú ý của nhà đầu tư trong phiên giao dịch ngày thứ Sáu sẽ hướng tới báo cáo việc làm tổng thể tháng 1 đến từ Bộ Lao động Mỹ. Báo cáo này sẽ là một điểm dữ liệu quan trọng phản ánh tình trạng của nền kinh tế Mỹ, từ đó ảnh hưởng đến kỳ vọng lãi suất và đường đi lãi suất của Fed.
Sau cuộc họp này của Fed, thị trường đặt cược nhiều hơn vào khả năng Fed bắt đầu cắt giảm lãi suất vào tháng 5. Theo dữ liệu từ công cụ FedWatch Tool của sàn giao dịch CME, các nhà giao dịch đang đặt cược khả năng khoảng 96% Fed có đợt giảm lãi suất đầu tiên vào tháng 5.
tygiausd.org
Vàng miếng ngày 29/10: Tăng trở lại hơn 2tr nhanh như chớp khi thế giới tiến gần $4000
02:45 PM 29/10
Vàng nhẫn ngày 27/10: 18h chiều BTMC vẫn quyết định hạ giá vàng thêm 500K khi thế giới lao dốc
06:30 PM 27/10
Tỷ giá USD/VND ngày 27/10: USD tại các NH giảm không đáng kể
11:20 AM 27/10
Mô hình Sàn giao dịch Vàng London LBMA
03:37 PM 02/02
Tỷ giá VND/USD 2/2: USD tự do hồi phục đáng kể
01:57 PM 02/02
Bảng giá vàng sáng 2/2: Nhiều yếu tố kết hợp, vàng trong nước tăng “phi mã” những ngày giáp Tết
10:22 AM 02/02
Nhận định chứng khoán phái sinh phiên 2/2: Tình hình vẫn chưa lạc quan trong ngắn hạn
08:32 AM 02/02
Nhận định TTCK phiên 2/2: Hạn chế mua đuổi
08:22 AM 02/02
Nhu cầu tiêu thụ vàng tại Việt Nam giảm 6%
04:07 PM 01/02
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,700 -20 | 27,750 -20 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 146,1003,000 | 148,1003,000 |
| Vàng nhẫn | 146,1003,000 | 148,1303,000 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |