VN-Index quay đầu giảm xuyên suốt cả ngày sau khi tiếp cận ngưỡng kháng cự 1.130 lúc mở cửa phiên sáng. Kết phiên, chỉ số đóng cửa tại mốc 1.114,2 điểm.
Độ rộng thị trường nghiêng về phía tiêu cực với 16/18 ngành giảm điểm, trong đó tài nguyên cơ bản, dịch vụ tài chính dẫn đầu đà giảm. Ở chiều ngược lại, bảo hiểm và du lịch & giải trí lại có một phiên giao dịch tích cực. Về giao dịch của khối ngoại, hôm qua khối này bán ròng mạnh trên sàn HOSE và mua ròng trên sàn HNX.
Dưới đây là nhận định của các công ty chứng khoán ngày 14/12:
Chứng khoán Rồng Việt (VDSC)
Dự kiến thị trường sẽ có động thái hồi phục kỹ thuật trong thời gian gần tới để kiểm tra lại nguồn cung, nhưng rủi ro suy yếu có thể vẫn còn tiềm ẩn. Nhà đầu tư cần chậm lại và quan sát cung cầu trong thời gian gần tới để đánh giá lại trạng thái thị trường. Hiện tại, nên tận dụng nhịp hồi phục để chốt lời ngắn hạn hoặc cơ cấu danh mục theo hướng giảm thiểu rủi ro.
Chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN)
Thị trường có thể sẽ quay trở lại đà tăng và chỉ số VN-Index sẽ biến động quanh đường trung bình 200 phiên trong phiên 14/12. Đồng thời, thị trường có dấu hiệu quay trở lại giai đoạn tích lũy ngắn hạn cho nên đồ thị giá có thể sẽ biến động hẹp trở lại trong vài phiên tới và thanh khoản có thể quay trở lại mức thấp khi tâm lý nhà đầu tư có thể đang tỏ ra thận trọng trở lại với diễn biến thị trường hiện tại. Ngoài ra, Yuanta đánh giá rủi ro ngắn hạn vẫn ở mức thấp.
Xu hướng ngắn hạn của thị trường chung vẫn duy trì ở mức tăng. Do đó, Yuanta khuyến nghị các nhà đầu tư ngắn hạn có thể tiếp tục tận dụng nhịp điều chỉnh để gia tăng tỷ trọng cổ phiếu.
Chứng khoán KB Việt Nam (KBSV)
Sau nhịp hồi phục nhẹ vào đầu phiên, chớm lên vùng 1.13x, VN-Index đã đảo chiều giảm điểm với biên độ mở rộng dần về cuối phiên. Sau một chuỗi các phiên duy trì xu hướng tăng điểm nhưng trong trạng thái khá giằng co với độ dốc thoải và thanh khoản thấp, thể hiện đà tích lũy không mấy tích cực, sự xuất hiện của một phiên lao dốc mạnh với khối lượng gia tăng đã cho thấy áp lực phân phối đang có phần lấn át.
Mặc dù chỉ số chưa chạm đến vùng cản quanh 1.150 (+-15) nhưng tín hiệu đảo chiều tại sát cận dưới của vùng cản này đang cho thấy rủi ro quay lại xu hướng giảm điểm ngắn hạn. Nhà đầu tư được khuyến nghị tránh mua lại quá sớm, chỉ trải lệnh mở lại một phần tỷ trọng trading ngắn hạn khi VN-Index về lại vùng hỗ trợ gần quanh 1.080 (+-15).
Nhà đầu tư chỉ nên xem những nhận định của các công ty chứng khoán là nguồn thông tin tham khảo. Các công ty chứng khoán đều có khuyến cáo miễn trách nhiệm đối với những nhận định trên.
tygiausd.org
Vàng nhẫn ngày 5/11: So với đỉnh 21/10, giá vàng nhẫn có nơi đã giảm hơn 12 triệu/lượng
04:10 PM 05/11
Vàng miếng ngày 5/11: Chiều tăng lại 500K mỗi lượng khi giảm hơn 1 triệu đầu giờ sáng
03:35 PM 05/11
Vàng nhẫn ngày 4/11: BTMC mạnh tay giảm 1,3 triệu mỗi lượng
05:45 PM 04/11
Tỷ giá USD/VND ngày 3/11: Ổn định khi SBV không đổi TGTT
01:15 PM 03/11
Tháng 10: Vàng nhẫn vượt mặt vàng miếng – hiệu suất hơn 11% – BTMC luôn neo giá cao nhất
06:00 PM 31/10
Fed báo hiệu có ít nhất 3 đợt giảm lãi suất trong năm 2024
08:07 AM 14/12
Hàn Quốc cảnh báo sẽ tạo ra “địa ngục hủy diệt” để trả đũa động thái khiêu khích của Triều Tiên
06:22 PM 13/12
ADB dự báo kinh tế khu vực châu Á và Thái Bình Dương sẽ tăng trưởng 4,9% trong năm nay
04:47 PM 13/12
TTCK phiên 13/12: Mất hơn 13 điểm, VN-Index thủng mốc 1.120
04:27 PM 13/12
Vàng Nhẫn 9999: Đã bớt tiêu cực nhưng chưa thoát xu hướng giảm, vàng nhẫn về dưới 61,4 triệu đồng
11:52 AM 13/12
Bảng giá vàng sáng 13/12: Thị trường vàng thiếu sôi động, SJC đi ngang tại vùng giá 73,6 triệu đồng
09:57 AM 13/12
VIDEO: Chỉ số CPI của Hoa Kỳ đêm qua có lợi cho USD, cần mua vàng ở các mốc nào để an toàn?
08:57 AM 13/12
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,770 20 | 27,840 40 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 145,500 | 147,500 |
| Vàng nhẫn | 145,500 | 147,530 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |