VN-Index giằng co trong vùng 1.115-1.120 trong cả phiên sáng trước đà bán tháo bất ngờ xuất hiện trong phiên chiều. Càng về cuối phiên, đà bán tháo càng mạnh. Dòng tiền bắt đáy xuất hiện tại ngưỡng 1.090 giúp đưa chỉ số trở về đóng cửa tại mốc 1.103,4 điểm.
Độ rộng thị trường nghiêng về phía tiêu cực với 17/18 ngành giảm điểm, trong đó những ngành giảm mạnh có thể kể đến như tài nguyên cơ bản, xây dựng và vật liệu, … Về giao dịch của khối ngoại, hôm qua khối này mua ròng trên cả hai sàn HOSE và HNX.
Dưới đây là nhận định của các công ty chứng khoán ngày 19/10:
Chứng khoán Rồng Việt (VDSC)
Khả năng thị trường sẽ thêm lần nữa kiểm tra vùng MA(200) của VN-Index, tương ứng vùng 1.111 điểm trong phiên giao dịch tiếp theo. Hiện tại, vùng này có thể vẫn còn khả năng hỗ trợ và giúp kiềm hãm đà giảm của thị trường. Quá trình thăm dò cung cầu sẽ tiếp diễn trên vùng MA(200) này trong thời gian gần tới.
Nhà đầu tư cần quan sát diễn biến cung cầu tại vùng hỗ trợ để đánh giá lại trạng thái của thịtrường. Tạm thời vẫn cần cân nhắc giữ tỷ trọng danh mục ở mức hợp lý để phòng ngừa rủi ro.
Chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN)
Thị trường có thể sẽ hồi phục trong phiên giao dịch kế tiếp (19/10) và chỉ số VN-Index có thể sẽ biến động quanh vùng 1.100 điểm. Đồng thời, thị trường vẫn đang trong giai đoạn tích lũy ngắn hạn cho nên Yuanta đánh giá thị trường có thể sẽ chưa thể xuyên thủng hoàn toàn vùng 1.100 điểm của chỉ số VN-Index. Ngoài ra, chỉ báo tâm lý ngắn hạn giảm cho nên các nhà đầu tư đang tỏ ra bi quan với diễn biến thị trường hiện tại.
Xu hướng ngắn hạn của vẫn duy trì ở mức giảm. Do đó, trong ngắn hạn, chúng tôi khuyến nghị các nhà đầu tư nên hạn chế bán tháo ở nhịp giảm và có thể xem xét mua thăm dò với tỷ trọng thấp. Tuy nhiên, nếu nhà đầu tư có khẩu vị rủi ro thấp thì chỉ xem xét mua khi xu hướng ngắn hạn của thị trường xác nhận tăng.
Chứng khoán KB Việt Nam (KBSV)
Sau những nỗ lực hồi phục bất thành trong phiên, VN-Index trải qua một nhịp lao dốc mạnh trước khi hồi phục một phần về cuối phiên. Thanh khoản gia tăng trong các nhịp sụt giảm phá đáy cho thấy phe bán tiếp tục chiếm ưu thế và khiến cho trạng thái thị trường trở nên tiêu cực hơn.
Mặc dù các nhịp hồi phục có thể xuất hiện đan xen, VN-Index đang phải đối mặt với rủi ro mở rộng nhịp điều chỉnh xuống các vùng hỗ trợ sâu hơn, gần là 1.085 (+-5) và sâu hơn là 1.055(+-10). Nhà đầu tư được khuyến nghị tránh bắt đáy quá sớm và chỉ gia tăng tỷ trọng trở lại quanh các ngưỡng hỗ trợ xa.
Nhà đầu tư chỉ nên xem những nhận định của các công ty chứng khoán là nguồn thông tin tham khảo. Các công ty chứng khoán đều có khuyến cáo miễn trách nhiệm đối với những nhận định trên.
tygiausd.org
Vàng nhẫn ngày 5/11: So với đỉnh 21/10, giá vàng nhẫn có nơi đã giảm hơn 12 triệu/lượng
04:10 PM 05/11
Vàng miếng ngày 5/11: Chiều tăng lại 500K mỗi lượng khi giảm hơn 1 triệu đầu giờ sáng
03:35 PM 05/11
Vàng nhẫn ngày 4/11: BTMC mạnh tay giảm 1,3 triệu mỗi lượng
05:45 PM 04/11
Tỷ giá USD/VND ngày 3/11: Ổn định khi SBV không đổi TGTT
01:15 PM 03/11
6 quốc gia có lượng vàng dự trữ lớn nhất thế giới
06:02 PM 18/10
Tổng thống Mỹ Joe Biden đã đặt chân tới Israel
04:02 PM 18/10
Vàng Nhẫn 9999: Tăng gần 400.000 đồng/lượng, vàng nhẫn đồng loạt vượt 58 triệu đồng, rẻ hơn vàng thế giới gần 100.000 đồng
12:17 PM 18/10
Bảng giá vàng sáng 18/10: Phản ứng tích cực theo diễn biến bất ngờ của vàng thế giới, SJC bật tăng – củng cố mốc 70 triệu đồng
10:07 AM 18/10
Không kích bệnh viện ở dải Gaza, hơn 500 người thiệt mạng
09:17 AM 18/10
Nhận định chứng khoán phái sinh phiên 18/10: Xu hướng giảm của VN30-Index rất mạnh trong ngắn hạn
08:22 AM 18/10
Nhận định TTCK phiên 18/10: Khả năng thị trường sẽ thêm lần nữa kiểm tra vùng MA(200) của VN-Index
08:07 AM 18/10
Tổng thống Nga Vladimir Putin thăm Trung Quốc
06:32 PM 17/10
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,770 20 | 27,840 40 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 146,400900 | 148,400900 |
| Vàng nhẫn | 146,400900 | 148,430900 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |