So với tháng 12/2022, CPI tháng 7 tăng 1,13% và so với cùng kỳ năm trước tăng 2,06%. Bình quân 7 tháng năm 2023, CPI tăng 3,12% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng cục Thống kê cho biết, giá lương thực, thực phẩm, điện sinh hoạt tăng khi nhu cầu tăng cao vào mùa du lịch là những nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng trong tháng 7.
Trong mức tăng 0,45% của CPI tháng 7/2023 so với tháng trước, có 10 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, 1 nhóm hàng có chỉ số giá giảm.
Trong 10 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng cao nhất 2,84%. Trong đó, dịch vụ vệ sinh môi trường tăng 2,86%, dịch vụ phục vụ cá nhân tăng 0,37%, đồ dùng cá nhân tăng 0,14%, dịch vụ về hiếu hỉ tăng 0,12%.
Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,63%, làm CPI chung tăng 0,21 điểm phần trăm. Trong nhóm này, lương thực tăng 0,31% đẩy CPI chung tăng 0,01 điểm phần trăm; thực phẩm tăng 0,79% làm CPI chung tăng 0,17 điểm phần trăm; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,39% do nhu cầu tăng cao theo mùa du lịch, tác động làm CPI tăng 0,03 điểm phần trăm.
Bên cạnh đó, nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,51% do thời tiết nắng nóng kéo dài, dẫn đến nhu cầu sử dụng điện, nước của người dân tăng lên và Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đã có Quyết định 377/QĐ-EVN ngày 27/4/2023 về việc điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân từ ngày 4/5/2023.
Hơn nữa là giá dầu hỏa tăng 3,44% so với tháng trước do ảnh hưởng của đợt điều chỉnh giá ngày 3/7/2023, 11/7/2023 và 21/7/2023; giá dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 0,29%.
Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,19% chủ yếu do giá dịch vụ du lịch trong nước tăng 0,58%; du lịch ngoài nước tăng 0,49% và khách sạn, nhà khách tăng 0,14% khi nhu cầu du lịch tăng cao vào dịp hè.
Đồng thời, giá dịch vụ thể thao tăng 0,23% so với tháng trước; thiết bị văn hóa tăng 0,19%; thiết bị dụng cụ thể thao tăng 0,15% do nhu cầu tăng trong dịp hè.
Nhóm giao thông tăng 0,11% do đang mùa cao điểm du lịch nên giá dịch vụ giao thông công cộng tăng 5,5% ; giá dịch vụ bảo dưỡng phương tiện đi lại tăng 0,53%. Ở chiều ngược lại, do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng dầu trong nước vào ngày 3/7/2023, 11/7/2023 và 21/7/2023 nên chỉ số giá nhóm nhiên liệu giảm 0,11%.
Riêng nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,12% do điện thoại di động và cố định thế hệ cũ giảm.
Lạm phát cơ bản tháng 7/2023 tăng 0,36% so với tháng trước, tăng 4,11% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 7 tháng năm 2023, lạm phát cơ bản tăng 4,65% so với cùng kỳ năm 2022, cao hơn mức tăng CPI bình quân chung (tăng 3,12%).
Nguyên nhân chủ yếu do giá xăng dầu trong nước giảm theo giá thế giới làm cho chỉ số giá nhóm giao thông so với cùng kỳ năm trước liên tục giảm, từ mức giảm 0,18% trong tháng 2/2023 đã giảm mạnh 9,29% trong tháng 7/2023.
Trong tháng 7, giá vàng trong nước biến động cùng chiều với giá vàng thế giới. Chỉ số giá vàng tháng 7/2023 giảm 0,03% so với tháng trước; tăng 3,27% so với tháng 12/2022; tăng 3,39% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 7 tháng năm 2023 tăng 1,06%.
Trên thế giới, giá USD tăng, giảm đan xen khi lạm phát ở Mỹ hạ nhiệt và ảnh hưởng của các thông tin tích cực từ thị trường lao động Mỹ. Trong nước, giá USD trên thị trường tự do quanh mức 23.787 VND/USD. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 7/2023 tăng 0,53% so với tháng trước; giảm 1,71% so với tháng 12/2022; tăng 1,04% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 7 tháng năm 2023 tăng 2,39%.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,750 90 | 25,850 90 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |