TTCK phiên 23/6: VN-Index bước sang phiên tăng thứ 4 liên tiếp 16:37 23/06/2023

TTCK phiên 23/6: VN-Index bước sang phiên tăng thứ 4 liên tiếp

Kết phiên, VN-Index tăng 4,08 điểm (+0,36%), lên 1.129,38 điểm; HNX-Index giảm 0,37 điểm (-0,16%) xuống 231,54 điểm; UPCoM-Index tăng 0,21 điểm (+0,25%), lên 85,71 điểm.

VN-Index hôm nay đảo chiều từ giảm thành tăng, nối mạch đi lên phiên thứ 4 liên tiếp để trở lại vùng giá cuối tháng 9/2022.

Bên mua chiếm ưu thế trong phiên hôm nay. Đặc biệt, có tới gần 70 mã tăng trần, chiếm tỷ lệ gần 15% số mã tăng phiên hôm nay. Thanh khoản tiếp tục ở mức cao với tổng giá trị giao dịch trên 3 sàn đạt hơn 21.000 đồng.

Diễn biến chỉ số VN-Index phiên 23/6

Cổ phiếu ngân hàng diễn biến khá tích cực, trong đó tiêu biểu là VPB tăng 3,06%, MBB tăng 1,51%, ACB tăng 1,15%, STB tăng 1%, SSB tăng 2,26%, VIB tăng 1,01%. Trong khi đó, BID, TCB, SHB, LPB, OCB tăng nhẹ dưới 1%. Ngược dòng có VCB, CTG, HDB và MSB nhưng mức giảm đều chưa tới 1%.

Các cổ phiếu chứng khoán lớn như SSI, HCM, VND, VCI đều biến động trong biên độ hẹp, trong khi các mã nhỏ hơn lại gây ấn tượng, chẳng hạn VIX tăng 3,39%, CTS tăng 1,4%, AGR tăng 4,55%.

Nhóm bất động sản bị bao phủ bởi sắc đỏ, tuy nhiên mức giảm đa số đều không sâu, khoảng trên dưới 1%. Ở chiều ngược lại, một số cái tên gây ấn tượng có thể kể đến CTD tăng 3,4%, AGG tăng 5,48% và QCG tăng kịch trần.

Nhóm sản xuất ghi nhận diễn biến hết sức khả quan từ các cổ phiếu vốn hóa hàng đầu. Cụ thể, HPG tăng 2,21%, VNM tăng 3,29%, MSN tăng 1,31%, SAB tăng 1,1%. Các mã còn lại ghi nhận tăng – giảm đan xen với mật độ khá đều.

Cổ phiếu năng lượng và bán lẻ phân hóa: GAS giảm 0,42%, POW giảm 0,36%, PLX giảm 0,4% còn PGV lại tăng 0,8%; MWG giảm 0,35% nhưng PNJ và FRT lần lượt có thêm 1,74% và 1,95% giá trị.

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,655 -45 25,755 -45

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,500 84,500
Vàng nhẫn 81,500 82,800

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140