Giá khí đốt tự nhiên ở châu Âu giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 9/2021 do triển vọng nguồn cung tăng lên với các kho dự trữ đầy ở Trung Quốc buộc người bán phải gửi hàng hóa LNG đến lục địa này, theo Bloomberg.
Hợp đồng kỳ hạn chuẩn đã giảm tới 15% vào thứ Hai (16/1), kéo theo mức giảm từ đầu năm đến nay là 27%. Các nhà nhập khẩu Trung Quốc đang cố gắng chuyển các chuyến hàng tháng 2 và tháng 3 sang châu Âu trong bối cảnh giá trong nước yếu và hàng tồn kho cao. Điều này làm giảm bớt lo ngại rằng việc mở cửa lại nền kinh tế Trung Quốc sẽ thúc đẩy nhu cầu và kéo hàng hóa ra khỏi phương Tây.
Giá khí đốt đã tăng vọt sau khi xung đột giữa Nga và Ukraine leo thang vào tháng 2 năm ngoái và Nga cắt nguồn cung khí đốt qua đường ống cho châu Âu.
Tuy nhiên, giá khí đốt sau đó đã giảm đáng kể từ cuối năm 2022 khi các nền kinh tế tăng trưởng chậm lại và châu Âu tăng cường nhập khẩu khí đốt tự nhiên hóa lỏng tại Mỹ, Qatar, Nauy…
Bên cạnh đó, mức dự trữ khí đốt cao và thời tiết ấm hơn thường lệ cũng đã góp phần hạ nhiệt giá khí đốt và là một nhân tố “trợ lực” cho châu Âu vượt khủng hoảng năng lượng. Mặc dù dự kiến sẽ có một đợt lạnh đột ngột trong tuần này, nhưng nó có thể sẽ diễn ra trong thời gian ngắn và sẽ không đủ mạnh để làm giảm lượng khí tồn kho hầu như không được chạm tới trong tháng trước do nhu cầu vẫn được kiểm soát và nhập khẩu LNG mạnh.
Công ty Energi Danmark cho biết trong một ghi chú trên trang web, hiện tại, tổn thất trên thị trường khí đốt châu Âu dường như là không có hồi kết. Tình hình giống như hoảng loạn từ năm ngoái đã được thay thế bằng niềm tin rằng châu Âu sẽ vượt qua mùa Đông này mà không gặp vấn đề gì về nguồn cung.
Tuy nhiên, một số người cảnh báo rằng cuộc khủng hoảng gây ra bởi việc Nga cắt giảm sâu nguồn cung sau cuộc xâm lược Ukraine chưa có hồi kết. Chủ tịch của Iberdrola SA, Ignacio Sanchez Galan, cho biết, châu Âu đã “may mắn” với thời tiết và nguồn cung vẫn tiếp xúc với các sự kiện địa chính trị. Giá khí đốt tự nhiên có thể đã giảm, nhưng vẫn cao gần gấp đôi mức trung bình trong 5 năm vào thời điểm này trong năm.
Hiện tại, thị trường khí đốt cũng đang nhận được sự giúp đỡ từ nơi khác. Năng lượng tái tạo đang góp phần làm giảm việc sử dụng khí đốt trong điện ở châu Âu, với việc Đức sản xuất một lượng điện gió chưa từng có vào thứ Bảy (14/1) trong khi Anh cũng đạt mức kỷ lục vào tuần trước.
tygiausd.org
        Vàng nhẫn ngày 4/11: BTMC mạnh tay giảm 1,3 triệu mỗi lượng  
    
    05:45 PM 04/11 
                
        Tỷ giá USD/VND ngày 3/11: Ổn định khi SBV không đổi TGTT
    
    01:15 PM 03/11 
                
        Tháng 10: Vàng nhẫn vượt mặt vàng miếng – hiệu suất hơn 11% – BTMC luôn neo giá cao nhất
    
    06:00 PM 31/10 
                
        Nhận định chứng khoán phái sinh phiên 17/1: VN30-Index vẫn duy trì trạng thái trung lập trong xu hướng ngắn hạn
    
    09:53 AM 17/01 
                
        Bảng giá vàng sáng 17/1: Diễn biến giảm giá chưa dứt, SJC tiếp đà suy yếu về mốc 67 triệu đồng
    
    09:53 AM 17/01 
                
        Giá vàng hôm nay 17.1.2023: SJC chậm rãi đi xuống
    
    09:14 AM 17/01 
                
        Giá USD hôm nay 17.1.2023: Nhiều ngoại tệ kéo nhau đi xuống
    
    09:14 AM 17/01 
                
        Mua vàng chờ ngày Thần tài hay gửi tiết kiệm?
    
    06:29 AM 17/01 
                
        ‘Lướt sóng’ bất động sản có thể sẽ phải chịu thuế cao hơn
    
    05:33 PM 16/01 
                
        Vì sao vàng miếng rơi vào tình trạng ‘ế ẩm’?
    
    04:03 PM 16/01 
                | Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen | 
        27,770 20 | 27,840 40 | 
Giá đô hôm nay | 
    ||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 146,200-800 | 148,200-800 | 
| Vàng nhẫn | 146,200-800 | 148,230-800 | 
                            
                                Tỷ giá hôm nay | 
                    ||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra | 
                                USD | 
                                25,0840 | 25,4540 | 
                                AUD | 
                                16,2380 | 16,9280 | 
                                CAD | 
                                17,7270 | 18,4810 | 
                                JPY | 
                                1600 | 1700 | 
                                EUR | 
                                26,8480 | 28,3200 | 
                                CHF | 
                                28,5820 | 29,7970 | 
                                GBP | 
                                31,8310 | 33,1840 | 
                                CNY | 
                                3,4670 | 3,6140 |