Giá khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) giao ngay châu Á tăng trong tuần này do tâm lý tích cực sau khi Trung Quốc nới lỏng các hạn chế về Covid–19 và một số công ty lớn thực hiện mua giao ngay. Song song đó, giá LNG châu Âu duy trì ở mức cao nhất trong 10 tuần, Reuters đưa tin.
Theo ông Toby Copson, Trưởng bộ phận tư vấn và giao dịch toàn cầu tại Trident LNG, tâm lý tích cực ban đầu và một số hoạt động mua ngay lập tức từ các công ty lớn đã đẩy giá tăng, nhưng giá khí đốt kết thúc tuần với xu hướng giảm, bất chấp tín hiệu nhu cầu tăng rõ ràng với việc Trung Quốc sẽ mở cửa trở lại.
Sau ba năm thực hiện chính sách zero-Covid, chính quyền Trung Quốc đã nới lỏng đáng kể các biện pháp nghiêm ngặt trong tuần này, cắt giảm các yêu cầu xét nghiệm, kiểm dịch và phong tỏa.
Thị trường LNG toàn cầu tiếp tục chú ý đến triển vọng rút lại các biện pháp kiểm soát Covid-19, nhưng một sự đồng thuận đã bắt đầu xuất hiện rằng giá hàng hóa LNG giao ngay sẽ phải giảm đáng kể để thúc đẩy sự gia tăng trong ngành khí công nghiệp và năng lượng của Trung Quốc, ông Samuel Good, Người đứng đầu bộ phận định giá LNG tại cơ quan định giá hàng hóa Argus, cho biết.
Tại châu Âu, giá LNG ở mức cao nhất trong 10 tuần do nhiệt độ giảm xuống dưới mức tiêu chuẩn theo mùa, buộc phải rút mạnh khỏi kho chứa. tuy nhiên, nhập khẩu LNG kỷ lục vẫn hỗ trợ thị trường.
S&P Global Commodity Insights (SPGCI) đã đánh giá chuẩn giá LNG khu vực Tây Bắc Âu (NWM) hàng ngày đối với hàng hóa được giao vào tháng 1 trên cơ sở giao ngay tại tàu (DES), ở mức 33,588 USD/mmBTu vào ngày 8/12, giảm 8,05 USD/mmBTU so với giá khí đốt tháng 1 tại trung tâm khí đốt TTF của Hà Lan.
Hợp đồng tháng trước của TTF (Hà Lan) đã được đẩy lên 150 EUR/MWh, mặc dù thực tế là hàng tồn kho đã được lấp đầy. Ông Hans van Cleef, Nhà kinh tế năng lượng cấp cao tại ABN Amro, cho biết, sự không chắc chắn về tình trạng hàng tồn kho vào cuối mùa Đông đang bắt đầu xuất hiện.
Theo ông Henry Bennett, người đứng đầu bộ phận định giá toàn cầu tại Spark Commodities, giá cước vận chuyển LNG giao ngay đã giảm một nửa trong hai tuần qua, với giá cước ở cả hai lưu vực hiện dưới 200.000 USD/ngày, do nhu cầu hàng hóa hạn chế và khả năng sẵn có của tàu tăng lên.
tygiausd.org
Nóng: Cập nhật: Vàng vượt $4500 lần đầu tiên trong lịch sử – Vàng trong nước hôm nay sẽ có giá 160 triệu hoặc hơn thế nữa?
07:35 AM 24/12
Vàng miếng ngày 23/12: ATH mới mỗi ngày – mức 160 triệu chỉ trong nay mai – Khách đổ xô xếp hàng chờ mua
12:00 PM 23/12
IUX 2025: Nền tảng CFD nổi lên tại châu Á với pháp lý đa quốc gia và tốc độ khớp lệnh dưới 30ms
10:05 AM 23/12
Trung Quốc mua gần 1 tỷ USD vàng Nga chỉ trong tháng 11: Thương vụ song phương lớn nhất lịch sử?
09:55 AM 23/12
Giá Vàng hôm nay 23/12: Tăng như vũ bão – thế giới sắp $4500 còn SJC đã soán mốc 159 triệu
09:10 AM 23/12
Vàng nhẫn ngày 22/12: BTMC dẫn đầu xu hướng tăng, chạm mốc 156 triệu – Khách đông nghịt
04:00 PM 22/12
Giá Bạc hôm nay 22/12: Thế giới suýt mốc 70USD – Bạc Phú Quý phá kỉ lục liên tục, tăng 50% chỉ trong 3 tháng
03:00 PM 22/12
Nhận định TTCK phiên 12/12: Khả năng VN-Index sẽ di chuyển trong biên 1.030-1.080 điểm
09:53 AM 12/12
Nhận định chứng khoán phái sinh phiên 12/12: Xu hướng tăng trung hạn vẫn chưa bị phá vỡ
09:53 AM 12/12
Chuỗi hai tuần tăng liên tiếp của thị trường cà phê đã bị thay thế bằng xu hướng giảm trong tuần vừa qua
09:53 AM 12/12
Bảng giá vàng sáng 12/12: Điều chỉnh không đồng nhất, SJC tăng/giảm trái chiều giữa các đơn vị kinh doanh
09:53 AM 12/12
Giá vàng hôm nay 12.12.2022: Cuối năm giảm giá, ế ẩm
09:29 AM 12/12
Giá USD hôm nay 12.12.2022: Đô tự do tiếp tục lao dốc
08:44 AM 12/12
Cuối năm, bỏ tiền vào đâu ?
06:59 AM 12/12
Xuất hiện thêm ngân hàng giảm lãi vay từ 1,5- 2%/năm
03:44 PM 11/12
Giá USD hôm nay 11.12.2022: Giảm mạnh về 4 tháng trước
09:44 AM 11/12
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
26,800 0 | 26,860 -10 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 157,800800 | 159,800800 |
| Vàng nhẫn | 157,800800 | 159,830800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |