Giá cà phê trong nước
Tại các vùng trồng trọng điểm, giao dịch cà phê biến động trong khoảng 47.500-48.100 đồng/kg.
Giá cà phê thế giới
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Robusta tại London giao tháng 9/2022 tăng 45 USD/tấn ở mức 2.257 USD/tấn, giao tháng 11/2022 tăng 45 USD/tấn ở mức 2.262 USD/tấn.
Trong khi đó trên sàn New York, giá cà phê Arabica giao tháng 9/2022 tăng 1,25 cent/lb, ở mức 233,9 cent/lb, giao tháng 12/2022 tăng 1,45 cent/lb, ở mức 230,25 cent/lb.
Trong ngày khóa sổ vị thế kinh doanh của các quỹ đầu cơ trên cả hai sàn, thị trường cà phê đã có phiên quay đầu tăng sau quãng thời gian giảm liên tục trước đó. Giới đầu cơ đã cân đối lại dòng vốn sau khi liên tiếp bán các tuần trước. Cà phê London chịu ảnh hưởng một phần tích cực của sự chuyển giao quyền lực của chính phủ Anh.
Còn Arabica có được kết quả tích cực nhờ tồn kho cà phê đạt chuẩn sàn New York tính tới ngày 5/9 đạt mức 670.681 bao, giảm nhẹ so với mức 672.585 ghi nhận ngày trước đó. Bên cạnh đó, nhìn chung sản lượng Arabica tại khu vực Nam Mỹ đều đang được ghi nhận và dự báo thấp hơn kỳ trước. Đây là yếu tố hỗ trợ giá cà phê Arabica trong giai đoạn yếu tố tiền tệ đang chi phối giá cả hàng hóa.
Đơn cử như tại Colombia, quốc gia sản xuất Arabica lớn thứ 2 thế giới, các báo cáo ghi nhận trong tháng 8/2022, sản lượng cà phê đạt 949.000 bao, tăng 4% so với tháng trước, lũy kế 8 tháng đầu năm đạt 7.3 triệu bao, thấp hơn 7% so với cùng kỳ. Với Robusta, theo Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) ước niên vụ 2022/23 Việt Nam đạt 30.9 triệu bao, giảm 2.2% so với niên vụ này. Cùng với đó, Rabobank giảm dự báo sản lượng cà phê toàn cầu trong niên vụ tới 2022/23.
Ở trong nước, mặc dù năm nay thời tiết thuận lợi phù hợp cây cà phê phát triển và cho năng suất cao, nhưng VICOFA dự kiến sản lượng cà phê của Việt Nam trong niên vụ tới sẽ giảm trên dưới 10% (do gần 200.000 ha cà phê trồng xen giảm năng suất và sản lượng, kéo sản lượng cà phê cả nước giảm theo).
tygiausd.org
Vàng nhẫn ngày 4/11: BTMC mạnh tay giảm 1,3 triệu mỗi lượng
05:45 PM 04/11
Tỷ giá USD/VND ngày 3/11: Ổn định khi SBV không đổi TGTT
01:15 PM 03/11
Tháng 10: Vàng nhẫn vượt mặt vàng miếng – hiệu suất hơn 11% – BTMC luôn neo giá cao nhất
06:00 PM 31/10
Nhận định CK phái sinh phiên 7/9: Chịu sức ép điều chỉnh
08:18 AM 07/09
Nhận định TTCK phiên 7/9: Áp lực bán có khả năng sẽ lan rộng và khiến thị trường lùi bước
08:03 AM 07/09
Thái Lan đưa ra các quy định mới về quảng cáo tiền mã hóa
05:43 PM 06/09
TTCK ngày 6/9: Xanh nhẹ nhờ nhóm ngân hàng
03:38 PM 06/09
Bảng giá vàng sáng 6/9: Rục rịch trở lại mốc 67 triệu đồng
09:23 AM 06/09
Nhận định CK phái sinh phiên 6/9: Tiếp tục kiểm tra cung cầu
08:13 AM 06/09
Áp lực lạm phát, ECB sẽ tiếp tục hành động?
05:48 PM 05/09
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,770 20 | 27,840 40 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 145,000-1,200 | 147,000-1,200 |
| Vàng nhẫn | 145,000-1,200 | 147,030-1,200 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |