Giá cà phê đảo chiều tăng mạnh sau nhiều phiên giảm liên tiếp 11:13 14/07/2022

Giá cà phê đảo chiều tăng mạnh sau nhiều phiên giảm liên tiếp

Giá cà phê thế giới đảo chiều tăng sau chuỗi liên tiếp giảm giá trước đó, kéo giá cà phê trong nước bật lên vượt mốc 42.000 đồng/kg.

Giá cà phê trong nước

Tại các vùng trồng trọng điểm, giao dịch cà phê biến động trong khoảng 41.800-42.300 đồng/kg.

Giá cà phê thế giới

Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Robusta tại London giao tháng 9/2022 tăng 27 USD/tấn ở mức 1.981 USD/tấn, giao tháng 11/2022 tăng 28 USD/tấn ở mức 1.979 USD/tấn.

Trên sàn New York, giá cà phê Arabica giao tháng 9/2022 tăng 2 cent/lb, ở mức 207,35 cent/lb, giao tháng 11/2022 tăng 1.95 cent/lb, ở mức 204,7 cent/lb.

Giá cà phê đảo chiều tăng sau chuỗi liên tiếp giảm giá trước đó. Nguyên nhân do các báo cáo chỉ số kinh tế Mỹ trong tháng vẫn phát triển có phần lạc quan, nhất là chỉ số CPI tháng 6 đã tăng 1,3% so với tháng trước, đạt mức 9,2% (so với dự báo là 8,6%).

Những thông tin trên khiến giới quan sát cho rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ mạnh tay nâng lãi suất cơ bản USD thêm 0,75–1,0% tại phiên họp chính sách vào hai ngày 26-27/7 sắp tới. Phiên vừa qua, đồng USD đã giảm nhẹ, giúp giá cà phê tại thị trường nội địa Brazil lấy lại màu xanh khi các nhà xuất khẩu tăng mua.

Trên các thị trường hàng hóa phái sinh có tính thanh khoản cao, giá vàng và giá dầu thô tiếp tục sụt giảm, nhường chỗ cho giá cà phê. Ngoài ra thời tiết Brazil đã thuận lợi để đẩy mạnh thu hoạch và phơi sấy cà phê vụ mới.

Nhà tư vấn – phân tích Safras & Mercados báo cáo, tính đến nay nông dân Brazil mới thu hoạch khoảng 48% vụ mùa, thấp hơn mức trung bình 5 năm là 58% vào cùng thời điểm do thiếu hụt nhân công tăng cường thu hái.

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

24,965 0 25,065 0

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 80,000 82,000
Vàng nhẫn 78,900 80,200

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

24,3700 24,7400

  AUD

16,3010 16,9940

  CAD

17,6430 18,3940

  JPY

1650 1750

  EUR

26,7120 28,1780

  CHF

28,2470 29,4500

  GBP

31,8430 33,1980

  CNY

3,4110 3,5570