Giá cà phê trong nước
Tại các vùng trồng trọng điểm, giao dịch cà phê trong khoảng 41.700-42.200 đồng/kg.
Theo thống kê, 6 tháng đầu năm, Việt Nam xuất khẩu cà phê trên 2 tỷ USD, đạt xấp xỉ 1,03 triệu tấn, tăng 21,7% về lượng và tăng 49,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Tháng 6/2022, giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam ước tính đạt mức 2.309 USD/tấn, tăng 1,3% so với tháng 5/2022 và tăng 18,9% so với tháng 6/2021. Tính chung 6 tháng đầu năm 2022, giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam đạt 2.258 USD/ tấn, tăng 23,1% so với cùng kỳ năm 2021.
Giá cà phê thế giới
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Robusta tại London giao tháng 7/2022 tăng 37 USD/tấn ở mức 1.970 USD/tấn, giao tháng 9/2022 tăng 37 USD/tấn ở mức 1.981 USD/tấn.
Trên sàn New York, giá cà phê Arabica giao tháng 7/2022 tăng 0,7 cent/lb, ở mức 222,9 cent/lb, giao tháng 9/2022 tăng 1,55 cent/lb, ở mức 220,45 cent/lb.
Tổng kết tuần trước, giá cà phê Robusta tại London giao tháng 7/2022 mất 21 USD/tấn, kéo theo đó là thị trường trong nước giảm trung bình 200 đồng/kg; còn giá cà phê Arabica giao tháng 7/2022 giảm 5,55 cent/lb.
Cuối tháng 6/2022, giá cà phê thế giới giảm so với cuối tháng 5/2022. Nguyên nhân do áp lực từ chính sách thắt chặt tiền tệ tác động tiêu cực lên tâm lý thị trường toàn cầu nói chung. Bên cạnh đó, nguồn cung dồi dào khiến giá cà phê tiếp tục giảm.
Tuy nhiên, trái ngược với giá thế giới, giá cà phê Robusta nội địa cuối tháng 6/2022 vẫn cho thấy tăng so với cuối tháng 5/2022. Việt Nam là quốc gia lớn thứ 2 thế giới về xuất khẩu cà phê, chỉ đứng sau Brazil. Theo đánh giá, trong năm 2022, nguồn cà phê từ Brazil giảm sẽ là cơ hội cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê nói chung, trong đó có doanh nghiệp Việt Nam.
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, Mỹ là thị trường xuất khẩu cà phê lớn thứ 5 của Việt Nam và đây cũng là thức uống được ưa chuộng nhất ở quốc gia này. Đặc biệt, cà phê có lượng tiêu thụ cao nhất sau cacbonat và nước uống đóng chai trong thị trường đồ uống không cồn.
Nghiên cứu cũng chỉ rõ việc tiêu thụ cà phê ngăn ngừa các loại ung thư, giảm cholesterol, tăng cường miễn dịch, tạo điều kiện giảm cân và ngăn ngừa các bệnh thần kinh. Do đó, những lợi ích sức khỏe liên quan đến cà phê cùng với xu hướng tiêu dùng thay đổi được dự đoán là sẽ thúc đẩy thị trường cà phê của Mỹ. Bên cạnh đó, xu hướng tiêu thụ cà phê tại nhà gia tăng. Điều này sẽ là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng xuất khẩu tại thị trường này, do chủ yếu là Robusta.
tygiausd.org
Nóng: Cập nhật: Vàng vượt $4500 lần đầu tiên trong lịch sử – Vàng trong nước hôm nay sẽ có giá 160 triệu hoặc hơn thế nữa?
07:35 AM 24/12
Vàng miếng ngày 23/12: ATH mới mỗi ngày – mức 160 triệu chỉ trong nay mai – Khách đổ xô xếp hàng chờ mua
12:00 PM 23/12
IUX 2025: Nền tảng CFD nổi lên tại châu Á với pháp lý đa quốc gia và tốc độ khớp lệnh dưới 30ms
10:05 AM 23/12
Trung Quốc mua gần 1 tỷ USD vàng Nga chỉ trong tháng 11: Thương vụ song phương lớn nhất lịch sử?
09:55 AM 23/12
Giá Vàng hôm nay 23/12: Tăng như vũ bão – thế giới sắp $4500 còn SJC đã soán mốc 159 triệu
09:10 AM 23/12
Vàng nhẫn ngày 22/12: BTMC dẫn đầu xu hướng tăng, chạm mốc 156 triệu – Khách đông nghịt
04:00 PM 22/12
Giá Bạc hôm nay 22/12: Thế giới suýt mốc 70USD – Bạc Phú Quý phá kỉ lục liên tục, tăng 50% chỉ trong 3 tháng
03:00 PM 22/12
Triển vọng giá dầu, vàng tuần 11 – 15/7
08:08 AM 11/07
Đâu là đáy giá vàng ngắn hạn?
07:58 AM 11/07
Giảm thuế bảo vệ môi trường, giá xăng dầu giảm mạnh hơn 3.000 đồng/lít từ 0h ngày 11/7
06:53 AM 11/07
Kinh tế thế giới: Thâm hụt thương mại của Mỹ giảm mạnh; Trung Quốc dự tính ‘bơm’ 200 tỷ USD hỗ trợ nền kinh tế
03:23 PM 08/07
Giá khí đốt tự nhiên vẫn chưa dứt đà giảm
01:13 PM 08/07
TTCK sáng 8/6: VN-Index tiếp tục đà hồi phục
12:58 PM 08/07
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
26,800 0 | 26,860 -10 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 157,200200 | 159,200200 |
| Vàng nhẫn | 157,200200 | 159,230200 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |