Giá cà phê trong nước
Tại các vùng trồng trọng điểm, giá cà phê giao dịch trong khoảng 40.400-41.000 đồng/kg.
Giá cà phê thế giới
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Robusta tại London giao tháng 5/2022 giảm 4 USD/tấn ở mức 2.087 USD/tấn, giao tháng 7/2022 giảm 6 USD/tấn ở mức 2.099 USD/tấn.
Trên sàn New York, giá cà phê Arabica giao tháng 5/2022 giảm 1,45 cent/lb, ở mức 223,6 cent/lb, giao tháng 7/2022 giảm 1,4 cent/lb ở mức 223,75 cent/lb.
Tính chung tuần trước, thị trường London có 1 phiên tăng đầu tuần và 3 phiên giảm liên tiếp. Giá cà phê Robusta kỳ hạn giao ngay tháng 5 giảm tất cả 4 USD, trong khi kỳ hạn giao tháng 7 tăng tất cả 3 USD và kỳ hạn giao tháng 9 tăng tất cả 8 USD. Tương tự, thị trường New York cũng có 1 phiên tăng đầu tuần và 3 phiên giảm liên tiếp. Giá cà phê Arabica kỳ hạn giao ngay tháng 5 giảm tất cả 8,05 cen và kỳ hạn giao tháng 7 giảm tất cả 7,80 cent.
Theo các chuyên gia, giá cà phê kỳ hạn sụt giảm liên tiếp do đầu cơ thanh lý vị thế, chuyển tháng kỳ hạn trước ngày đáo hạn thực hiện hợp đồng quyền chọn kỳ hạn tháng 5 trên các thị trường. Tuy nhiên, giá Robusta quý 3/2022 tăng cho thấy nhận định của giới đầu cơ về việc thiếu cung trong những tháng cuối năm. Thời điểm quý 3, nếu căng thẳng tại Đông Âu chấm dứt, cộng với việc mở cửa hoàn toàn những quốc gia còn lại sẽ giúp tiêu thụ cà phê toàn cầu tăng vọt. Do vậy giới đầu cơ rất kỳ vọng vào tương lai tươi sáng của thị trường những tháng cuối năm.
Ngoài ra, thị trường cà phê tiêu cực cũng do lo ngại lạm phát vượt mức và rủi ro tăng cao khi cuộc chiến ở Đông Âu có thể kéo lùi đà tăng trưởng kinh tế thế giới. Trong khi đó dịch bệnh Covid-19 vẫn còn lây lan, và các ngân hàng trung ương lớn đang xem xét để thắt chặt các biện pháp kích thích kinh tế, nâng cao lãi suất cơ bản.
Áp lực bán cà phê của niên vụ 2021/2022 từ các nước sản xuất vẫn còn nguyên, khi một số nước sản xuất chính như Brazil và Indonesia bước vào thu hoạch mới của năm nay. Đáng chú ý, các dự báo ban đầu tỏ ra rất lạc quan về sản lượng khiến xu hướng đầu cơ trên các thị trường bị chững lại. Điều này kết hợp với khả năng nâng lãi suất cơ bản sắp tới đã khiến các nhà đầu tư tiếp tục thận trọng trong việc cân đối, thanh lý vị thế ròng trên các thị trường kỳ hạn nói chung.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,450 0 | 25,550 0 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |