Giá dầu mất 4%, Brent rớt mốc 100 USD/thùng lần đầu tiên kể từ giữa tháng 3 08:23 12/04/2022

Giá dầu mất 4%, Brent rớt mốc 100 USD/thùng lần đầu tiên kể từ giữa tháng 3

Giá dầu thô giảm khoảng 4% vì kế hoạch giải phóng lượng dầu kỷ lục từ kho dự trữ chiến lược và tình trạng phong toả kéo dài tại Trung Quốc.

Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Hai (11/4) giá dầu Brent tương lai giảm 4,3 USD, tương đương 4,2%, xuống 98,48 USD/thùng, thấp nhất kể từ ngày 16/3.

Giá dầu WTI tương lai giảm 3,97 USD, tương đương 4%, xuống 94,29 USD/thùng, thấp nhất kể từ ngày 25/2 – một ngày sau khi Nga bắt đầu chiến dịch quân sự đặc biệt tại Ukraine.

“Sự lây lan dịch Covid-19 ở Trung Quốc là yếu tố tiêu cực nhất tác động đến thị trường”, Andy Lipow, Chủ tịch tại Lipow Oil Associates, nhận định. “Nếu dịch Covid-19 lan rộng toàn Trung Quốc sẽ dẫn đến xuất hiện nhiều đợt phong tỏa hơn, tác động đến thị trường dầu có thể rất lớn”.

Trung Quốc là quốc gia nhập khẩu dầu lớn nhất thế giới, và khu vực thượng Hải tiêu thụ khoảng 4% lượng dầu thô cả nước.

Để giúp loại bỏ ảnh hưởng từ việc thiếu dầu Nga sau khi Moscow bị trừng phạt, các thành viên Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), bao gồm cả Mỹ, sẽ xả tổng cộng 240 triệu thùng dầu từ kho dự trữ trong 6 tháng tới.

Việc xả dầu này tương đương với bơm ra 1,3 triệu thùng/ngày trong 6 tháng, đủ để bù đắp thiếu hụt 1 triệu thùng/ngày từ Nga, theo giới phân tích tại JPMorgan.

“Đây là đợt xả dầu lớn kỷ lục, đang ảnh hưởng đến đường giá của WTI”, Robert Yawger, giám đốc năng lượng tương lai tại Mizuho, nói, cảnh báo về nguy cơ dư cung trong những tháng tới.

Dầu thô cũng chịu áp lực khi đồng USD tăng ngày thứ 8 liên tiếp so với các đồng tiền khác trong rổ tiền tệ. Đồng bạc xanh mạnh hơn khiến giá dầu đắt hơn đối với những người mua bằng ngoại tệ khác. 

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

24,960 -5 25,060 -5

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 80,000 82,000
Vàng nhẫn 79,500600 80,800600

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

24,41040 24,78040

  AUD

16,31312 17,00713

  CAD

17,66421 18,41622

  JPY

1650 1750

  EUR

26,660-52 28,123-55

  CHF

28,187-60 29,387-63

  GBP

31,820-22 33,174-24

  CNY

3,4165 3,5625