Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Tư (16/3) giá dầu Brent tương lai giảm 1,89 USD, tương đương 1,9%, xuống 98,02 USD/thùng, trong phiên biến động trong biên độ 6 USD. Giá dầu WTI tương lai giảm 1,4 USD, tương đương 1,5%, xuống 95,04 USD/thùng.
Thị trường dầu đã trượt dài hơn hai tuần và cả hai loại dầu chính đều biến động mạnh trong phạm vi từ mức cao nhất đến thấp nhất trong 30 ngày qua.
Đà tăng điên cuồng tuần trước đẩy giá dầu Brent có lúc vượt 139 USD/thùng do lo ngại gián đoạn nguồn cung từ Nga. Giá dầu Brent hiện thấp hơn mức đó hơn 40 USD và một số nhà phân tích cảnh báo biến động này phản ánh quá nhiều lạc quan về việc xung đột quân sự Nga – Ukraine sớm kết thúc.
Mỹ và các quốc gia khác đã áp lệnh trừng phạt với Nga kể từ khi Moskva bắt đầu chiến dịch quân sự đặc biệt ở Ukraine hôm 24/2. Điều này làm gián đoạn dòng chảy dầu hơn 4–5 triệu thùng/ngày của Nga.
Giá dầu Brent tăng 28% trong 6 phiên rồi giảm 24% trong 6 phiên kế tiếp, bao gồm cả ngày 16/3, lên đỉnh 14 năm hôm 7/3 trước khi lao dốc.
Một số yếu tố đã thúc đẩy sự thay đổi, gồm hy vọng khiêm tốn về một thỏa thuận hòa bình giữa Nga – Ukraine, và những tín hiệu mong manh về tiến bộ giữa Mỹ và Iran để phục hồi một thỏa thuận năm 2015 cho phép quốc gia Trung Đông xuất khẩu dầu nếu nước này đồng ý hạn chế tham vọng hạt nhân.
Trong khi đó nhu cầu nhiên liệu của Trung Quốc dự kiến sẽ chậm lại do sự gia tăng của các ca nhiễm Covid-19, mặc dù số liệu cho thấy ít ca mắc mới hơn và hy vọng đối với các biện pháp kích thích của Trung Quốc đã thúc đẩy thị trường chứng khoán.
Ở một diễn biến khác, tồn kho dầu thô của Mỹ đã tăng 4,3 triệu thùng, so với kỳ vọng giảm mà các nhà phân tích đưa ra trước đó, với dự trữ của các kho tại Cushing, Oklahoma, cũng tăng, theo đó giảm bớt một số lo ngại về mức tồn kho thấp ở đó.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,450 0 | 25,550 0 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |