Bản tin 01/10: Giá vàng đã được mua mạnh như dự đoán. Xem xét đà tăng trong phiên tiếp theo. 06:52 01/10/2021

Hai thông tin kinh tế đáng chú ý là trợ cấp thất nghiệp theo tuần của Bộ Lao động Hoa Kỳ công bố con số tăng 11.000 đơn và cao hơn nhiều so với dự đoán.

Bên cạnh đó, số liệu tổng sản phẩm quốc nội GDP quý 2 lại đạt con số 6.7%, cao hơn với mức 6.6% dự đoán. Do vậy với 2 thông tin trái chiều nói trên, thị trường dồn sự chú ý trở lại vào bài phát biểu của CT FED ông Powell.

Mọi con mắt đều đổ dồn vào Chủ tịch Fed Jerome Powell và Bộ trưởng Tài chính Hoa Kỳ Janet Yellen. Bộ đôi đã làm chứng trước Ủy ban Hạ viện về Dịch vụ Tài chính về phản ứng của các cơ quan của họ đối với đại dịch COVID-19.

Giá vàng tăng nhanh hơn sau khi Powell có vẻ hơi ôn hòa khi tuyên bố rằng Hoa Kỳ ‘còn xa mới có toàn dụng lao động.’

Điều này trái với việc tại cuộc họp chính sách tiền tệ tháng 9, Powell cho biết Fed có thể bắt đầu điều chỉnh giảm kích thích vào tháng 11, và thực hiện đến giữa năm 2022

Kèm với việc số liệu trợ cấp thất nghiệp hôm nay tăng hơn dự kiến nên việc Powell dè dặt về thất nghiệp đã khiến giá vàng đảo chiều ngoạn mục.

Trần nợ là một chủ đề thảo luận sôi nổi khác trong phiên điều trần. Yellen một lần nữa cảnh báo rằng sẽ là ‘thảm họa’ nếu Quốc hội không tăng trần nợ.

Còn một số thông tin khác nữa của bộ đôi này xung quanh vấn đề tiền điện tử nhưng rõ ràng, các lời lẽ trên đã khiến giá vàng hồi phục mạnh mặc dù USD vẫn ở mức cao 94.33 điểm.

Đáng chú ý, ngày hôm nay 21 giờ sẽ có chỉ số PMI sản xuất của Viện quản lý nguồn cung Hoa Kỳ công bố sẽ là thông tin cuối cùng của tuần lễ giao dịch.

Chúng ta sẽ nhìn tiếp vào các mốc kỹ thuật khi kim loại vàng có phiên đảo chiều mạnh mẽ như hiện nay.

tygiausd.org tổng hợp

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

24,990 20 25,080 10

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 81,500 83,500
Vàng nhẫn 80,800800 82,3001,000

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

24,350-50 24,720-50

  AUD

16,493108 17,195112

  CAD

17,82272 18,58075

  JPY

1651 1751

  EUR

26,76958 28,23961

  CHF

28,429147 29,639153

  GBP

32,09650 33,46352

  CNY

3,419-5 3,565-5