Thị trường điều chỉnh sang phiên thứ hai liên tiếp với cùng kịch bản yếu dần về cuối phiên. Dòng tiền ở nhóm VN30 trong xu hướng giảm ở mức thấp kể từ đầu năm, trong khi đó nhóm smallcap tiếp tục tìm đỉnh cao mới.
Thanh khoản khớp lệnh trên sàn HOSE giảm còn 18.000 tỷ đồng từ mức 21.672 tỷ đồng ở phiên hôm qua, mức giảm thanh khoản chủ yếu ở nhóm VN30.
Có thể thấy, áp lực bán gia tăng nhanh chóng trên toàn thị trường khi chỉ số không thể vượt qua mốc 1.350 điểm đang cho thấy dòng tiền chưa sẵn sàng nhập cuộc trong bối cảnh thiếu vắng thông tin hỗ trợ như hiện tại.
Dưới đây là nhận định của các công ty chứng khoán ngày 15/9:
Công ty Chứng khoán MB (MBS): Tiếp tục dao động trong xu hướng đi ngang trong vùng 1.330 – 1.350 điểm
Thị trường vẫn dao động đi ngang nhưng phần lớn cổ phiếu bị thiệt hại, đặc biệt ở nhóm bluechips. Ngược dòng thị trường là nhóm smallcap vẫn đang đi tìm đỉnh cao mới, dòng tiền đầu cơ ở nhóm này vẫn khá sôi động.
Về kỹ thuật, ngưỡng 1.350 điểm cũng là mức hồi về mức cản Fibonacci 61,8% nên thị trường có sự thận trọng. Thị trường nhiều khả năng sẽ tiếp tục dao động trong xu hướng đi ngang trong vùng 1.330 – 1.350 điểm. Nhà đầu tư hạn chế lướt sóng, tích lũy cổ phiếu được hưởng lợi từ việc nới lỏng các biện pháp giãn cách xã hội.
Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC): Dòng tiền đang tìm đến những cổ phiếu chưa tăng
Vẫn đang trên đà điều chỉnh chung, TTCK chưa có dấy hiệu tăng trưởng trở lại. Nhưng điểm đặt biệt là nhiều cổ phiếu vốn hóa nhỏ vẫn có sức hút mãnh liệt. Sự phân hóa này cho thấy dòng tiền đang tìm đến những cổ phiếu chưa tăng trưởng trong những tháng vừa qua và bị quên lãng trong một thời gian dài.
VDSC nhận thấy dấu hiệu này vẫn chưa chấm dứt mặc dù TTCK vẫn trong quá trình giảm điểm. Do đó, các NĐT có thể tham gia với lượng vốn nhỏ với những cổ phiếu đang định giá thấp so với thị trường chung và không nên quá hưng phấn vào nhóm này trong ngắn hạn.
Công ty Chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN): Tiếp tục giằng co trong vùng 1.330 – 1.350 điểm
VN-Index có thể sẽ tiếp tục giằng co trong vùng 1.330 – 1.350 điểm. Đồng thời, dòng tiền có thể sẽ tiếp tục phân hóa giữa các nhóm cổ phiếu, đặc biệt là nhóm cổ phiếu vốn hóa nhỏ vẫn đang thu hút dòng tiền trong bối cảnh dòng tiền chưa sẵn sàng quay trở lại nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn.
Ngoài ra, chỉ báo tâm lý vẫn duy trì trong vùng lạc quan và rủi ro ngắn hạn vẫn ở mức thấp cho nên chiến lược thích hợp trong ngắn hạn là nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu cao trong danh mục.
Xu hướng ngắn hạn của thị trường chung vẫn duy trì ở mức tăng. Do đó, các nhà đầu tư ngắn hạn có thể tiếp tục nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu cao trong danh mục và tận dụng nhịp điều chỉnh để gia tăng tỷ trọng cổ phiếu hoặc mua mới.
Nhà đầu tư chỉ nên xem những nhận định của các công ty chứng khoán là nguồn thông tin tham khảo. Các công ty chứng khoán đều có khuyến cáo miễn trách nhiệm đối với những nhận định trên.
tygiausd.org
Vàng nhẫn ngày 5/11: So với đỉnh 21/10, giá vàng nhẫn có nơi đã giảm hơn 12 triệu/lượng
04:10 PM 05/11
Vàng miếng ngày 5/11: Chiều tăng lại 500K mỗi lượng khi giảm hơn 1 triệu đầu giờ sáng
03:35 PM 05/11
Vàng nhẫn ngày 4/11: BTMC mạnh tay giảm 1,3 triệu mỗi lượng
05:45 PM 04/11
Tâm điểm đầu tư 14/9: Lạm phát Mỹ sẽ quyết định tất cả
05:42 PM 14/09
Nhu cầu nhập khẩu ngô của Trung Quốc sẽ là yếu tố chính quyết định xu hướng giá trong thời gian tới
04:47 PM 14/09
NHẬT KÝ TRADING: Chiều 14/9, Bitcoin có thể tăng giá sau cú sụt giảm do “người bạn” Litecoin
04:27 PM 14/09
Tavi Costa: Lạm phát đi kèm suy thoái sẽ kéo dài 6 tháng tới, chứng khoán có nguy cơ bán tháo lớn
03:42 PM 14/09
Nhật ký trading: Chiều 14/9 chờ vàng biến động để vào lệnh
03:18 PM 14/09
TT vàng 14/9: Vàng giảm nhẹ chờ tin CPI, SPDR quay lại mua 2 tấn sau chuỗi ngày bán ròng
03:02 PM 14/09
Lạm phát ở Mỹ đang nóng, Fed bắt buộc phải giảm mua tài sản?
02:42 PM 14/09
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,770 0 | 27,870 30 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 146,400 | 148,400 |
| Vàng nhẫn | 146,400 | 148,430 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |