Thị trường giảm sang phiên thứ ba liên tiếp nhưng đà giảm đã chững lại với lực kéo từ nhóm VN30, trong đó nổi bật là sự phục hồi của nhóm cổ phiếu ngân hàng đã bù đắp áp lực chốt lời từ nhóm cổ phiếu chứng khoán.
Độ rộng thị trường nghiêng về bên bán, toàn thị trường có 145 mã tăng/228 mã giảm, ở rổ VN30 có 22 mã tăng, 6 mã giảm và 2 mã giữ tham chiếu.
Thanh khoản thị trường giảm so với hai phiên giảm trước đó, tuy vậy vẫn ở mức cao với giá trị khớp lệnh trên sàn HOSE đạt 21.215 tỷ đồng. Thanh khoản giảm, mức dao động giảm và nhịp phục hồi cuối phiên dù không thành công ở VN-Index cũng là tín hiệu tích cực nhất lúc này. Khối ngoại quay lại mua ròng nhẹ 30 tỷ đồng trên toàn thị trường.
Dưới đây là nhận định của các công ty chứng khoán ngày 25/8:
Công ty Chứng khoán MB (MBS): Có tín hiệu khả quan cho sự phục hồi
Sau 3 phiên giảm gần 90 điểm của VN-Index, đà giảm chững lại và chỉ số dao động hẹp lại là tín hiệu khả quan cho sự phục hồi.
Bên cạnh đó, sự phục hồi của nhóm cổ phiếu ngân hàng đóng vai trò dẫn dắt chỉ số VN30 phục hồi dù phiên hôm nay lượng hàng kỷ lục về tài khoản cũng có thể coi như tín hiệu sớm. Do vậy, nhịp giảm này là cơ hội để tích lũy cố phiếu cho chiến lược đầu tư từ 3 đến 6 tháng tới khi dòng tiền đứng ngoài đã giải ngân 3 phiên liên tiếp.
Công ty Chứng khoán Rồng Việt (VDSC): Kỳ vọng nhịp phục hồi ngắn hạn
Mặc dù chưa thể hồi phục nhưng VN-Index cũng đánh dấu tín hiệu ngừng giảm sau phiên giảm mạnh. Tín hiệu hỗ trợ hiện tại chưa mạnh nhưng chúng ta vẫn có thể kỳ vọng nhịp phục hồi ngắn hạn của chỉ số. Dự kiến, VN-Index sẽ hồi phục và kiểm tra lại vùng 1.320 -1.330 điểm trong thời gian gần tới.
Công ty Chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN): Rủi ro ngắn hạn tiếp tục gia tăng
VN-Index có thể biến động trong vùng giá 1.285 – 1.300 điểm trong phiên giao dịch kế tiếp. Đồng thời, thị trường vẫn đang trong giai đoạn tích lũy cho thấy thị trường có thể sẽ không xuất hiện các nhịp giảm mạnh, nhưng rủi ro ngắn hạn tiếp tục gia tăng cho thấy chiến lược chủ đạo vẫn là giảm dần tỷ trọng cổ phiếu.
Điểm tích cực là khối lượng giao dịch giảm mạnh cho thấy áp lực bán đã suy yếu khi nhiều cổ phiếu đã rơi vào trạng thái quá bán ngắn hạn.
Công ty Chứng khoán BIDV (BSC): Giằng co quanh ngưỡng tâm lý 1.300 điểm
Thị trường có một phiên giao dịch khá giằng co quanh mốc 1.300 điểm. Dòng tiền chảy vào thị trường khi có 9/19 nhóm ngành tăng điểm so với phiên trước với mũi nhọn tăng trưởng đến từ nhóm bán lẻ và bảo hiểm.
Độ rộng thị trường duy trì trạng thái tiêu cực với thanh khoản thị trường suy giảm so với phiên trước. Trong khi đó, khối ngoại mua ròng trên sàn HOSE và bán ròng tại HNX. Nhịp giằng co quanh ngưỡng tâm lý 1.300 điểm có thể tiếp tục trong ngắn hạn khi tâm lý cẩn trọng đang chủ đạo các hoạt động giao dịch trên thị trường.
tygiausd.org
Vàng miếng ngày 7/11: Đi ngang – rung lắc quanh vùng $4000 của thế giới chưa đủ tạo sóng
03:10 PM 07/11
Tỷ giá USD/VND ngày 7/11: Giá bán USD tại các NH luôn kịch trần, SBV liên tục tăng TGTT
11:10 AM 07/11
Vàng nhẫn ngày 5/11: So với đỉnh 21/10, giá vàng nhẫn có nơi đã giảm hơn 12 triệu/lượng
04:10 PM 05/11
Vàng miếng ngày 5/11: Chiều tăng lại 500K mỗi lượng khi giảm hơn 1 triệu đầu giờ sáng
03:35 PM 05/11
Vàng nhẫn ngày 4/11: BTMC mạnh tay giảm 1,3 triệu mỗi lượng
05:45 PM 04/11
Tin vui: Các quỹ phòng hộ thoát khỏi các đặt cược vàng giảm của họ trước Jackson Hole
05:02 PM 24/08
Covid-19: Chuyên gia cảnh báo về siêu biến thể “Covid-22”; Mỹ có thể sẽ công bố báo cáo về nguồn gốc Covid-19 vào tuần tới
04:17 PM 24/08
IMF phân bổ 650 tỷ USD cho Quyền Rút vốn đặc biệt mới
02:57 PM 24/08
Sáng 24/8: Hưởng ứng mức đỉnh kỉ lục của phố Wall, CK châu Á tiếp tục sắc xanh rực rỡ
12:42 PM 24/08
TTCK sáng 24/8: Rung lắc mạnh, VN-Index tiếp tục giảm điểm
12:17 PM 24/08
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,770 -60 | 27,850 -110 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 146,400 | 148,400 |
| Vàng nhẫn | 146,400 | 148,430 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |