Ngày 11/8, theo dữ liệu do Bộ Lao động công bố, giá tiêu dùng tại Mỹ đã tăng 0,5% trong tháng trước và 5,4% trong 12 tháng qua, tuy nhiên tốc độ tăng giá hằng tháng đã giảm mạnh.
Theo phóng viên TTXVN tại Washington, chỉ số tiêu dùng (CPI), một thước đo lạm phát được theo dõi chặt chẽ, đã tăng với tốc độ hằng tháng chậm hơn nhiều so với mức tăng 0,9% của tháng 6.
Mặc dù vậy, mức tăng trong 12 tháng của chỉ số CPI vào tháng 7 là 5,4%, khiến tỷ lệ lạm phát hằng năm cao nhất kể từ tháng 8/2008, trong bối cảnh nền kinh tế Mỹ mở cửa trở lại làm tăng nhu cầu đối với nhiều loại sản phẩm.
Sự gia tăng mạnh mẽ trong chi tiêu cho hoạt động đi lại, giải trí và khách sạn, ăn uống và các hoạt động tiêu dùng khác gần đây được thực hiện an toàn hơn nhờ vaccine ngừa COVID-19 đã thúc đẩy một tháng tăng giá nữa, phần lớn phù hợp với kỳ vọng của các nhà kinh tế.
Chỉ số giá tiêu dùng lương thực tăng 0,7% trong tháng 7 và 3,4% trong 12 tháng qua, cao hơn nhiều so với mức tăng 2,4% hàng năm được thống kê vào tháng liền kề trước đó.
Trong khi đó, giá thực phẩm đã tăng 0,8% trong tháng phản ánh nhu cầu tăng cao và tác động của sự gián đoạn chuỗi cung ứng đối với các nhà hàng. Giá năng lượng cũng tăng 1,6% với giá xăng tăng 0,6% sau khi tăng mạnh 2,9% vào tháng 6 và hiện cao hơn 39,1% so với cùng thời điểm một năm trước.
Giá xăng thường tăng trong mùa Hè do sự gia tăng mạnh của các hoạt động đi lại phục vụ giải trí, phục hồi từ mức thấp vào năm 2020.
Tuy nhiên, tốc độ lạm phát hằng tháng không tính đến giá thực phẩm và năng lượng đã giảm mạnh từ tháng 6. Chỉ số CPI, trừ những hàng hóa trên đã tăng 0,3% trong tháng 7, thấp hơn mức 0,9% so với tháng trước. Tháng 7/2021 cũng chứng kiến sự sụt giảm giá ô tô đã qua sử dụng và dịch vụ vận tải, vốn làm tăng đáng kể lạm phát hồi đầu năm.
Mức tăng giá chậm hơn trong một tháng cho thấy lạm phát đang bắt đầu giảm nhẹ, là một dấu hiệu đáng hoan nghênh đối với chính quyền Tổng thống Joe Biden. Đảng Cộng hòa, với tham vọng giành lại quyền kiểm soát tại Quốc hội trong cuộc bầu cử giữa kỳ vào năm 2022, đã đổ lỗi cho chính quyền và chương trình nghị sự kinh tế của đảng Dân chủ vì lạm phát cao gần đây.
Giá tiêu dùng cao hơn cũng đã làm sai lệch quan điểm của cử tri về việc Tổng thống Biden xử lý nền kinh tế vào thời điểm quan trọng đối với việc thúc đẩy dự luật cơ sở hạ tầng và dịch vụ xã hội trị giá 3.500 tỷ USD.
Ngân hàng Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) cũng đang phải đối mặt với áp lực, bao gồm từ một số quan chức ngân hàng hàng đầu, để bắt đầu nới lỏng kích thích tiền tệ được bơm vào nền kinh tế kể từ tháng 3/2020.
Chủ tịch FED Jerome Powell tháng trước cho biết ngân hàng sẽ sớm bắt đầu đưa ra kế hoạch cắt giảm mua trái phiếu hằng tháng, nhưng các nhà lập pháp ở cả hai đảng và một số chủ tịch FED khu vực đã kêu gọi thực hiện kế hoạch này nhanh hơn.
Theo Bnews
Vàng miếng ngày 7/11: Đi ngang – rung lắc quanh vùng $4000 của thế giới chưa đủ tạo sóng
03:10 PM 07/11
Tỷ giá USD/VND ngày 7/11: Giá bán USD tại các NH luôn kịch trần, SBV liên tục tăng TGTT
11:10 AM 07/11
Vàng nhẫn ngày 5/11: So với đỉnh 21/10, giá vàng nhẫn có nơi đã giảm hơn 12 triệu/lượng
04:10 PM 05/11
Vàng miếng ngày 5/11: Chiều tăng lại 500K mỗi lượng khi giảm hơn 1 triệu đầu giờ sáng
03:35 PM 05/11
Vàng nhẫn ngày 4/11: BTMC mạnh tay giảm 1,3 triệu mỗi lượng
05:45 PM 04/11
Phiên 11/8: S&P và Dow Jones liên tiếp phá đỉnh kỉ lục, Dầu thô tăng sau số liệu tồn kho
08:22 AM 12/08
Nhận định TTCK: Thận trọng quan sát phiên giao dịch hôm nay
08:08 AM 12/08
Nhà bình luận tài chính hài hước duy nhất toàn cầu Dominic Frisby: Diễn biến giá vàng Chủ nhật có mùi của sự thao túng
05:57 PM 11/08
Kế hoạch ngân sách 3.500 tỷ USD của Mỹ: Thượng viện tiến hành bỏ phiếu, Tổng thống Biden lạc quan
05:02 PM 11/08
CK châu Âu có mạch tăng tốt nhất từ tháng 6, Stoxx 600 mỗi ngày đều xác nhận kỉ lục mới
04:52 PM 11/08
Ổn định giá xăng, giảm nhẹ giá dầu từ 15h ngày 11/8/2021
04:37 PM 11/08
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,770 -60 | 27,850 -110 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 146,400 | 148,400 |
| Vàng nhẫn | 146,400 | 148,430 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |