BoJ sẽ cân nhắc mục tiêu giá trong năm nay 16:52 30/07/2021

BoJ sẽ cân nhắc mục tiêu giá trong năm nay

BoJ có thể thấy đủ điều kiện để tiến hành tranh luận về chiến lược mới nhằm đạt được mục tiêu giá vào cuối năm nay, khi nền kinh tế thoát khỏi tình trạng ảm đạm do đại dịch COVID-19.

Ủy viên Hội đồng quản trị của Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BoJ) Asahi Noguchi cho biết BoJ có thể thấy đủ điều kiện để tiến hành tranh luận về chiến lược mới nhằm đạt được mục tiêu giá vào cuối năm nay, khi nền kinh tế thoát khỏi tình trạng ảm đạm do đại dịch COVID-19.’

Ủy viên Hội đồng quản trị của Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BoJ) Asahi Noguchi

Trong lần trả lời báo chí đầu tiên kể từ khi tham gia Hội đồng quản trị BoJ vào tháng Tư, ông Noguchi, người được xem là ủng hộ mạnh mẽ việc nới lỏng tiền tệ, cho hay BoJ có thể trì hoãn bổ sung các biện pháp kích thích trừ khi một cú sốc làm chệch hướng.

Những lời bình luận trên là nhận xét đầu tiên của một nhà hoạch định chính sách về thời điểm mà BoJ có thể chuyển sự tập trung từ đối phó với tác động xấu của đại dịch quay trở lại vấn đề dài hạn là làm cách nào để giải quyết lạm phát thấp.

Bằng việc duy trì lãi suất thấp và bơm tiền mặt vào thị trường thông qua mua tài sản, BoJ hy vọng sẽ thúc đẩy các công ty và hộ gia đình chi tiêu nhiều hơn. Tiêu dùng tăng cao sẽ cho phép các doanh nghiệp tăng giá và tiền lương, qua đó thúc đẩy lạm phát tăng.

Tuy nhiên, chính sách siêu lỏng trong nhiều năm đã không thể đẩy lạm phát lên cao do nhu cầu tiêu dùng yếu khiến các doanh nghiệp không tính thêm phí cho hàng hóa và dịch vụ.

Ông Noguchi cho rằng cắt giảm lãi suất và tăng cường mua tài sản sẽ là một trong những lựa chọn nếu BoJ tiến hành chính sách nới lỏng hơn nữa.

Theo Bnews

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,040 -60 25,100 -100

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,000 84,000
Vàng nhẫn 81,500100 82,900

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

24,47070 24,84070

  AUD

16,5524 17,2574

  CAD

17,824104 18,583109

  JPY

1651 1751

  EUR

26,595-59 28,055-62

  CHF

28,430121 29,639126

  GBP

31,919-68 33,278-71

  CNY

3,44310 3,59010