Đóng cửa phiên giao dịch cuối tuần, chỉ số công nghiệp Dow Jones tăng 238,2 điểm, tương đương 0,68%, lên 35.061,55 điểm, vượt đỉnh lịch sử 34.996,18 điểm thiết lập ngày 12/7.
S&P 500 tăng 44,31 điểm, tương đương 1,01%, lên 4.411,79 điểm, vượt đỉnh lịch sử 4.384,63 điểm thiết lập ngày 12/7.
Nasdaq tăng 152,39 điểm, tương đương 1,04%, lên 14.836,99 điểm, vượt đỉnh lịch sử 14.733,24 điểm thiết lập ngày 12/7.
Trong số 11 lĩnh vực chính thuộc S&P 500, chỉ năng lượng đóng cửa trong sắc đỏ, dịch vụ viễn thông tăng mạnh nhất 2,7%.
Cổ phiếu công nghệ đồng loạt khởi sắc khi chuẩn bị công bố kết quả kinh doanh vào tuần tới. Twitter và Snap đều tăng vọt vào thứ Năm sau báo cáo lợi nhuận quý II tốt hơn mong đợi. Twitter giao dịch cao hơn 3%, trong khi Snap tăng 24%. Facebook tăng 5%, Alphabet tăng 3%. Cả 2 công ty này đều công bố báo cáo tài chính vào tuần tới đều cùng với Apple, Microsoft và Amazon.
Tổng khối lượng giao dịch tại Mỹ ngày 23/7 là 9,72 tỷ cổ phiếu, thấp hơn so với trung bình 10,14 tỷ cổ phiếu trong 20 phiên trước đó.
Chốt tuần, Dow Jones tăng 1,1%, S&P 500 tăng 2% còn Nasdaq tăng 2,8%.
Chốt phiên 23/7, dầu thô Brent tăng 31 US cent hay 0,4% lên 74,1 USD/thùng.
Dầu WTI tăng 16 US cent hay 0,2% lên 72,07 USD/thùng.
Tính chung cả tuần dầu thô Brent tăng 0,7% sau khi giảm trong 3 tuần liên tiếp, trong khi dầu WTI tăng 0,4% sau khi giảm 2 tuần liên tiếp.
Ngân hàng Commerzbank cho biết “những lo ngại về nhu cầu đã bị phóng đại, đó là lý do tại sao giá dầu đã phục hồi. Mặc dù nguồn cung dầu tăng lên, thị trường dầu mỏ sẽ vẫn thiếu cung một chút cho đến cuối năm nay”.
Công ty dịch vụ năng lượng Baker Hughes cho biết số giàn khoan dầu của Mỹ tăng lên 387 giàn trong tuần này, cao nhất kể từ tháng 4/2020. Nhưng sự phục hồi số giàn khoan là khiêm tốn do các nhà sản xuất ưu tiên chi tiêu hạn chế.
tygiausd.org tổng hợp
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,040 -60 | 25,100 -100 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,000 | 84,000 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,900 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
24,4500 | 24,8200 |
AUD |
16,5680 | 17,2730 |
CAD |
17,8190 | 18,5770 |
JPY |
1660 | 1750 |
EUR |
26,6070 | 28,0670 |
CHF |
28,4060 | 29,6150 |
GBP |
31,9370 | 33,2960 |
CNY |
3,4400 | 3,5870 |