Cuối tuần 23/7: Chứng khoán châu Á hầu hết đi xuống, chỉ Kospi giữ được sắc xanh 13:02 23/07/2021

Cuối tuần 23/7: Chứng khoán châu Á hầu hết đi xuống, chỉ Kospi giữ được sắc xanh

Thị trường chứng khoán châu Á Thái Bình Dương giao dịch không mấy khả quan trong ngày cuối tuần dù tâm lí nhà đầu tư Mỹ, châu Âu đang cải thiện rõ rệt.

Nhật Bản nghỉ lễ thứ Năm, thứ Sáu nên thanh khoản thị trường khu vực thấp hơn thông lệ.

Chỉ số Shanghai của chứng khoán Trung Quốc lùi 0,65% về ngưỡng 3551,55 điểm.

Chỉ số HSI của chứng khoán Hồng Hồng đảo chiều giảm 0,99% đạt 27.448,23 điểm.

Tại thị trường Hàn Quốc, chỉ số Kospi cộng 0,12% chạm 3254,08 điểm – nối dài đà tăng tốt ngày thứ Năm.

Cổ phiếu gã khổng lồ công nghệ Samsung Electronics đảo chiều giảm 0,13%. Cổ phiếu SK Hynix mất 0,84%. Cả 2 cổ phiếu này đều tăng rất tích cực trong ngày hôm qua.

Ngược lại, cổ phiếu Naver và Kakao lần lượt tăng mạnh thêm 2,16% và 2,05% tương ứng.

Tại thị trường Úc, chỉ số ASX 200 mất 0,02% giao dịch ở 7384,80 điểm.

Khai thác là nhóm thể hiện tệ nhất bảng điện tử, giảm 0,7%. Trong đó, cổ phiếu Silver Lake Resources Ltd sụt 9,35%, còn MACA Ltd lùi 3,76%.

Trong nhóm tài chính – ngân hàng, các ngân hàng cho vay hàng đầu như Commonwealth Bank of Australia và Westpac Banking Corp lần lượt tăng 1,1% và 1,3%.

Cổ phiếu năng lượng giảm 1,1%, dẫn đầu là Santos Ltd, mất 1,6% và Oil Search Ltd thoái lui 1,47%.

Tại New Zealand, chỉ số S&P/NZX 50 chuẩn giảm 0,21% xuống 12.693,62 điểm.

Cổ phiếu có tỷ lệ giảm % nhiều nhất trên điểm chuẩn là a2 Milk Co, (-1,64%), tiếp theo là Vista Group International, mất 1,32% và Vital Healthcare Property Trust, giảm 0,94%.

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,040 -60 25,100 -100

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,000 84,000
Vàng nhẫn 81,600100 83,000100

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

24,49040 24,86040

  AUD

16,546-21 17,250-22

  CAD

17,808-11 18,566-11

  JPY

163-3 172-3

  EUR

26,554-53 28,011-56

  CHF

28,282-124 29,486-130

  GBP

31,883-54 33,239-56

  CNY

3,4466 3,5936