Đồng đô la Úc hiện giảm xuống mức thấp nhất trong 7 tháng trong khi đồng yên đang trên đà hướng tới phiên tăng tốt nhất trong năm nay khi các nhà đầu tư tránh xa các tài sản rủi ro và tìm nơi trú ẩn.
Tâm lí thị trường thay đổi sau khi biên bản cuộc họp chính sách tháng 6 của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ xác nhận rằng họ đang tiến tới giảm bớt việc mua tài sản của mình trong năm nay.
Sự suy yếu trong các cổ phiếu công nghệ lớn của Mỹ sau khi biên bản của Fed được công bố đã dẫn đến tình trạng bán tháo lớn hơn ở các cổ phiếu châu Á và làm mới nhu cầu về tiền tệ trú ẩn an toàn.
John Marley, Giám đốc điều hành của Forexxtra, một công ty tư vấn ngoại hối có trụ sở tại London, cho biết:
Tâm trạng né tránh rủi ro rõ ràng trên tất cả các thị trường, đặc biệt là đối với các loại tiền tệ có DNA rủi ro mạnh nhất bao gồm đồng tiền Úc, đô la Canada và đồng New Zealand.
Đồng euro là một trong những đồng tiền hiếm hoi tăng giá so với đồng bạc xanh. Chủ tịch ECB Christine Lagarde sẽ tổ chức buổi họp báo sau khi cơ quan quản lý tiền tệ công bố kết quả của cuộc đánh giá chiến lược 18 tháng, có khả năng bao gồm việc thay đổi mục tiêu lạm phát lên 2% từ ‘thấp hơn nhưng gần 2%’ hiện tại – mà về mặt lý thuyết sẽ cho phép lạm phát tăng vọt.
Stuart Cole, nhà kinh tế vĩ mô tại Equiti Capital ở London, cho biết:
Đối với đồng euro, điều đó có khả năng loại bỏ một nguồn hỗ trợ nhưng trên thực tế, ECB không có khả năng sẽ sớm thắt chặt chính sách và do đó tác động có lẽ phần lớn nằm ở biên độ.
Cập nhật lúc 16h43 giờ Việt Nam, tức 9h43 giờ GMT, chỉ số đô la Mỹ, đo lường sức mạnh của đồng bạc xanh so với giỏ các đồng tiền chính, lùi 0,14% về 92,52 điểm.
Đồng bảng Anh giảm nhẹ, cặp GBP/USD mất 0,08%, về 1,3789.
Đồng tiền chung tăng khá tốt so với USD, cặp EUR/USD cộng 0,33% giá trị, giao dịch ở 1,1828.
Yên Nhật hồi phục rất mạnh, cặp USD/JPY sụt sâu 0,58% về 110,01.
Franc Thụy Sỹ cũng bứt phá rất ấn tượng, cặp USD/CHF định tại 0,9176 (-0,84%).
Đồng nhân dân tệ Trung Quốc trong giao dịch nội địa yếu đi, cặp USD/CNY ở mức 6,4807 (+0,14%).
Nhóm tiền tệ ưa thích rủi gồm đô la Úc, tiền tệ New Zealand và đô la Canada cùng bị bán trên diện rộng. Cụ thể, USD/AUD vọt 0,56%, lên 1,3439. Tỷ giá USD/NZD cộng 0,65%, chạm 1,4337. Cùng chiều, cặp USD/CAD ở ngưỡng 1,2556 (+0,63%).
tygiausd.org
Vàng nhẫn ngày 5/11: So với đỉnh 21/10, giá vàng nhẫn có nơi đã giảm hơn 12 triệu/lượng
04:10 PM 05/11
Vàng miếng ngày 5/11: Chiều tăng lại 500K mỗi lượng khi giảm hơn 1 triệu đầu giờ sáng
03:35 PM 05/11
Vàng nhẫn ngày 4/11: BTMC mạnh tay giảm 1,3 triệu mỗi lượng
05:45 PM 04/11
Tỷ giá USD/VND ngày 3/11: Ổn định khi SBV không đổi TGTT
01:15 PM 03/11
Tháng 10: Vàng nhẫn vượt mặt vàng miếng – hiệu suất hơn 11% – BTMC luôn neo giá cao nhất
06:00 PM 31/10
Nâng lãi suất: Xu hướng đã và đang diễn ra trên toàn cầu
04:37 PM 08/07
Ấn Độ xây công viên từ tro cốt các nạn nhân Covid-19
03:32 PM 08/07
Sáng 8/7: Chứng khoán châu Á chìm trong sắc đỏ, cổ phiếu Hồng Kông rơi 2% về đáy 6 tháng
12:23 PM 08/07
Giá vàng giảm nhiệt nhưng chưa giảm sức hút
11:42 AM 08/07
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,770 20 | 27,840 40 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 145,500-700 | 147,500-700 |
| Vàng nhẫn | 145,500-700 | 147,530-700 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |