TT vàng 9/11: Tiếp đà bứt phá, USD yếu là động lực chính 14:28 09/11/2020

TT vàng 9/11: Tiếp đà bứt phá, USD yếu là động lực chính

Trong phiên giao dịch thứ Hai ngày 9/11 tại thị trường châu Á, giá vàng tiếp tục xu hướng đi lên khi USD yếu và đảng Dân chủ nhiều khả năng chiến thắng trong cuộc đua vào Nhà Trắng.

Cập nhật lúc 14h06 giờ Việt Nam, tức 7h06 giờ GMT, hợp đồng tương lai vàng giao tháng 12/2020, được giao dịch trên sàn Comex của Sở giao dịch hàng hóa New York nhích 0,38%, lên ngưỡng $1959,10/oz. Trên thị trường giao ngay, giá vàng định ở mức $1957,80/oz.

Diễn biến giá vàng giao ngay, đường màu xanh lá cây. Nguồn Kitco

Chứng khoán châu Á khởi động tuần mới khá lạc quan, sắc xanh phủ khắp.

Chỉ số chuẩn chứng khoán châu Á ngày 9/11. Nguồn Bloomberg.

Chứng khoán khu vực châu Á xanh tốt khi bầu cử Mỹ cho thấy ứng cử viên đảng Dân chủ đã đạt trên 270 phiếu Đại cử tri, đáp ứng đủ yêu cầu để tiếp nhận vị trí Tổng thống Mỹ nhiệm kì 2021-2024.

USD suy yếu sau thông tin này. Hiện, chỉ số USD lùi 0,02% về 92,195 – thấp nhất 2 tháng qua.

Các thị trường dự đoán sẽ có một gói cứu trợ tài chính Covid-19 hào phóng hơn từ chính phủ Mỹ và cách tiếp cận của ngân hàng trung ương sẽ nhẹ nhàng hơn, dẫn đến đồng Đô la yếu hơn. Theo truyền thống, vàng là hàng rào chống lại lạm phát và tăng mạnh khi có tin về bầu cử.

Đồng thời, dữ liệu về dịch bệnh cũng ảnh hưởng tới tâm lý giới thương nhân.

Tính đến 14h15 chiều 9/11 (giờ Việt Nam), số ca bệnh Covid-19 trên toàn cầu là 50.743.485 và đã có 1.262.192 người tử vong, theo dữ liệu của trang worldomester. Mỹ vẫn là điểm nóng nhất của dịch bệnh, với số ca mắc vượt ngưỡng 10,288 triệu và 243.768 người tử vong. Ngay sau đó, Ấn Độ chính là tâm dịch thứ hai, với 8,553 triệu ca mắc.

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,530 -20 25,630 -20

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,500 84,500
Vàng nhẫn 81,500 82,800

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140