TT vàng 13/10: Không tăng như kì vọng khi tiền chảy vào chứng khoán 15:03 13/10/2020

TT vàng 13/10: Không tăng như kì vọng khi tiền chảy vào chứng khoán

Trong phiên giao dịch thứ Ba ngày 13/10 tại thị trường châu Á, giá vàng đi xuống khi nhà đầu tư hướng sự chú ý tới USD và chứng khoán.

Cập nhật lúc 14h46 giờ Việt Nam, tức 7h46 giờ GMT, hợp đồng tương lai vàng giao tháng 12/2020, được giao dịch trên sàn Comex của Sở giao dịch hàng hóa New York lùi 0,27% về ngưỡng $1923,65/oz. Trên thị trường giao ngay, giá vàng định ở mức $1919,40/oz.

Diễn biến giá vàng giao ngay, đường màu xanh lá cây. Nguồn Kitco

Chứng khoán châu Á tiếp tục nối dài sắc xanh của ngày đầu tuần.

Thị trường vàng đảo chiều từ ngày thứ Hai khi USD hồi phục sau cú sụt mạnh về đáy 3 tuần hôm thứ Sáu 9/12. Kim loại quý hiện đang neo theo sự biến động của USD, chứng khoán khi các yếu tố cơ bản hỗ trợ vàng giữ tốt vùng hỗ trợ tâm lý $1900.

Ông Lukman Otunuga, nhà phân tích nghiên cứu cấp cao tại sàn giao dịch trực tuyến FXTM, cho rằng trong những ngày qua, giá vàng vẫn dao động trong biên độ khá ổn định, bất chấp những diễn biến kịch tính xung quanh gói cứu trợ kinh tế của Mỹ.

Chuyên gia này nhận định nếu đồng USD tiếp tục suy yếu do hy vọng về gói kích thích, vàng có thể sẽ “tỏa sáng” bất chấp tâm lý thị trường đang được cải thiện.

Ngoài ra, vàng vẫn đang được trợ lực bởi tình hình dịch bệnh trên toàn cầu vẫn còn diễn biết hết sức phức tạp.

Tính đến 14h52 chiều 13/10 (giờ Việt Nam), số ca bệnh Covid-19 trên toàn cầu là 38.067.889 và đã có 1.085.809 người tử vong, theo dữ liệu của trang worldomester. Mỹ vẫn là điểm nóng nhất của dịch bệnh, với số ca mắc vượt ngưỡng 8,038 triệu và 220.018 người tử vong. Ngay sau đó, Ấn Độ chính là tâm dịch thứ hai, với 7,177 triệu ca mắc.

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,450 0 25,550 0

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,500 84,500
Vàng nhẫn 81,500 82,800

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140