Đây là cú sụp giai đoạn 12 tháng mạnh nhất kể từ khi dữ liệu hàng quý được thu thập từ năm 1947. Tuy nhiên, con số này vẫn còn ít tiêu cực hơn so với ước tính giảm 34,5%. Chi tiêu cá nhân – vốn chiếm 2/3 GDP – rơi 34,6% so với cùng kỳ, cũng là mức giảm kỷ lục.
Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu trong tuần kết thúc ngày 25/7 tăng, số ca nhiễm mới Covid-19 tại các bang miền nam và miền tây tiếp tục bùng nổ, thêm dấu hiệu cho thấy đà phục hồi kinh tế chững lại.
Chốt phiên giao dịch ngày thứ Năm, chỉ số công nghiệp Dow Jones giảm 225,92 điểm, tương đương 0,85%, xuống 26.313,65 điểm. S&P 500 giảm 12,22 điểm, tương đương 0,38%, xuống 3.246,22 điểm. Nasdaq tăng 44,87 điểm, tương đương 0,43%, lên 10.587,81 điểm.
Trong số 11 lĩnh vực chính của S&P 500, năng lượng, vật liệu và tài chính giảm nhiều nhất, chỉ có công nghệ, tiêu dùng và dịch vụ viễn thông tăng nhẹ. Nasdaq được thúc đẩy bởi cổ phiếu Qualcomm, tăng giá 15%, khi nhà sản xuất chip dự báo doanh thu quý IV vượt kỳ vọng.
Nhóm ngân hàng gặp khó khăn, cổ phiếu JPMorgan Chase, Goldman Sachs và Bank of America đều giảm ít nhất 1,5%. Citigroup mất 3,1%.
Tổng khối lượng giao dịch tại Mỹ ngày 30/7 là 10,1 tỷ cổ phiếu, thấp hơn so với mức trung bình 10,47 tỷ cổ phiếu trong 20 phiên trước đó.
Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Năm, hợp đồng dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 9 trên sàn Nymex lùi 1,35 USD (tương đương 3,3%) xuống 39,92 USD/thùng.
Hợp đồng dầu Brent giao tháng 9 trên sàn Luân Đôn mất 81 xu (tương đương 1,9%) về 42,94 USD/thùng.
Thị trường năng lượng chịu áp lực bởi số ca nhiễm Covid-19 tăng vọt, số liệu kinh tế đầy bi quan phản ánh triển vọng nhu cầu yếu trong tương lai.
Thị trường dầu chịu thêm áp lực khi OPEC cùng đồng minh, tức OPEC+, dự kiến tăng sản lượng từ tháng 8, thêm khoảng 1,5 triệu thùng/ngày cho nguồn cung thế giới.
giavangvn.org tổng hợp
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,610 160 | 25,710 160 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |