Tính đến 9h30, VN-Index tăng 1,83 điểm (0,21%) lên 878,29 điểm, HNX-Index tăng 0,01% lên 116,17 điểm, UPCoM-Index tăng 0,14% lên 57,24 điểm.
Thị trường chứng khoán trong nước mở cửa chịu môt phần tác động tiêu cực trước thông tin chứng khoán Mỹ lao dốc xuống dưới mốc đầu tuần. Tuy nhiên, chỉ số nhanh chóng lấy lại sắc xanh, tiếp nối đà tăng điểm từ phiên trước đó.
Xét trong rổ VN30, sắc đỏ áp đảo với 20 cổ phiếu giao dịch dưới giá tham chiếu, 6 mã tăng giá và 4 mã giữ giá không đổi. Trong đó, cổ phiếu EIB giảm mạnh nhất 0,8%, theo sau là NVL (0,5%), ROS (0,3%), HDB (0,7%)…
Diễn biến trái chiều, cổ phieus SAB ghi nhận mức tăng giá tốt 4,2%, hiện là mã đóng góp nhiều điểm tăng nhất cho thị trường. Bên cạnh đó, cổ phiếu CTD tăng 1,6%, POW (1,2%),…
Họ Vingroup ghi nhận duy nhất cổ phiếu VIC tăng 0,5% trong khi VHM và VRE lần lượt giảm giá 0,4% và 0,5%.
Đáng chú ý, nhóm khu công nghiệp khởi sắc với tất cả cổ phiếu giao dịch trên tham chiếu. Trong đó, tăng mạnh nhất là cổ phiếu SJS (3,3%), theo sau là TIP (2,3%), ITA (2,3%). Cùng với đó, các mã SNZ, KBC, SZL đều ghi nhận mức tăng từ trên 1%. Các mã còn lại như PXL, NTC, SIP diễn biến tích cực.
Bên cạnh nhóm ngân hàng, cổ phiếu bất động sản cũng ghi nhận sự điều chỉnh. Các mã giảm mạnh trên 2% như ITC, D11, LGL… Theo sau đó, cổ phiếu HDG, HAR, VRC, TDH, TIG, CRE…giảm trên 1%.
Họ FLC chìm trong sắc đỏ, các mã HAI giảm 4,3%, FLC giảm 3,1%, ngoài ra còn có ROS, GAB, AMD đều giao dịch dưới tham chiếu.
Thanh khoản thị trường tương đương phiên giao dịch trước, đạt 2.748 tỉ đồng, tương ứng 197 triệu đơn vị. Bất động sản và kim loại đang là hai ngành thu hút dòng tiền nhiều nhất.
Tạm dừng phiên sáng, VN-Index tăng 3,32 điểm (0,38%) lên 873,14 điểm, HNX-Index giảm 0,6% còn 115,46 điểm, UPCoM-Index tăng 0,09% lên 57,21 điểm.
Tổng hợp
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,685 -55 | 25,785 -55 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |