Kết phiên giao dịch ngày thứ Tư, chỉ số công nghiệp Dow Jones giảm 282,31 điểm, tương đương 1,04%, xuống 26.989,99 điểm. S&P 500 giảm 17,04 điểm, tương đương 0,53%, xuống 3.190,14 điểm. Nasdaq tăng 66,59 điểm, tương đương 0,67%, lên 10.020,35 điểm.
Các cổ phiếu công nghệ khổng lồ đồng loạt đi lên. Amazon và Apple đều tăng trên 1,7% và cùng phá đỉnh lịch sử. Alphabet và Netflix tăng lần lượt 0,9% và 0,1%.
Những cổ phiếu hưởng lợi từ quá trình mở cửa nền kinh tế và tăng vượt trội trong những tuần gần đây đều đi xuống trong phiên 10/6. Cổ phiếu hàng không American Airlines, United Airlines và JetBlue cùng lao dốc hơn 8%. Đại gia ngân hàng Wells Fargo giảm gần 9% trong khi Citigroup sụt 6,1%, JPMorgan Chase giảm 4,1%.
Tổng khối lượng giao dịch tại Mỹ ngày 10/6 là 14,13 tỷ cổ phiếu, cao hơn mức trung bình 12,69 tỷ cổ phiếu trong 20 phiên trước đó.
Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Tư, hợp đồng dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 7 trên sàn Nymex tiến 66 xu (tương đương 1,7%) lên 39,60 USD/thùng, sau khi chạm mức thấp trước đó là 37,73 USD/thùng. Hợp đồng này đã đóng cửa tại mức cao nhất kể từ ngày 06/03/2020, dữ liệu từ Dow Jones Market cho thấy.
Hợp đồng dầu Brent giao tháng 8 trên sàn Luân Đôn cộng 55 xu (tương đương 1,3%) lên 41,73 USD/thùng.
Vào ngày thứ Tư, Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho biết dự trữ dầu thô nội địa tăng 5,7 triệu thùng trong tuần kết thúc ngày 05/06/2020, thấp hơn dự báo vọt 8,4 triệu thùng của Viện Xăng dầu Mỹ (API), nhưng trái ngược hoàn toàn với dự báo giảm 3,2 triệu thùng từ các nhà phân tích tham gia cuộc thăm dò của Platts.
Lực cầu năng lượng tăng nhưng vẫn thấp hơn rất nhiều so với cùng kỳ năm ngoái. Tồn kho sản phẩm tinh chế cũng tăng nhưng ít hơn so với mức tăng các tuần trước đó.
“Chúng ta đang chứng kiến sự hỗ trợ thị trường đến từ các sản phẩm tinh chế, không phải dầu thô”, theo Andrew Lipow, chủ tịch Lipow Associates, Houston, bang Texas.
giavangvn.org tổng hợp
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,655 -45 | 25,755 -45 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |