TT vàng 9/6: Sức nóng quay trở lại nhưng bị cổ phiếu lu mờ 15:00 09/06/2020

TT vàng 9/6: Sức nóng quay trở lại nhưng bị cổ phiếu lu mờ

Trong phiên giao dịch thứ Ba ngày 9/6 tại thị trường châu Á, giá vàng tiếp tục đi lên nhưng bước tăng đã chậm lại do nhà đầu tư dành nhiều sự chú ý cho cổ phiếu.

Cập nhật lúc 14h51 giờ Việt Nam, tức 7h51 giờ GMT, hợp đồng tương lai vàng giao tháng 8/2020, được giao dịch trên sàn Comex của Sở giao dịch hàng hóa New York cộng 0,12% lên $1707,10/oz. Trên thị trường giao ngay, giá vàng định ở mức $1702,10/oz.

Diễn biến giá vàng giao ngay trên Kitco, đường màu xanh lá cây

Theo đó, sự chênh lệch giữa hợp đồng tương lai vàng giao tháng 8 và giá giao ngay ở mức 5,00 USD mỗi ounce.

Chứng khoán châu Á tiếp nối đà tăng của phố Wall đêm qua và thu hút sự yêu thích của nhà đầu tư ưa mạo hiểm.

Chỉ số chuẩn chứng khoán châu Á ngày 9/6. Nguồn Bloomberg.

Ngày càng nhiều nhà đầu tư rút tiền từ vàng để đầu tư sang sàn chứng khoán khi thị trường đã bứt phá ấn tượng suốt nhiều phiên vừa qua. Giới đầu tư tin rằng nền kinh tế có thể phục hồi tốt hơn nhiều so với những dự báo tồi tệ trước kia.

“Kim loại vàng đang có xu hướng giảm khá ổn định, rất có thể là do sự tăng trưởng mạnh mẽ của thị trường chứng khoán trong vài tuần qua, có thể thấy lực bán nhanh chóng xuất hiện mỗi khi giá tăng”, ông Stephenes Innes, chiến lược gia thị trường trưởng về mảng dịch vụ tài chính công ty AxiCorp, cho biết trong một lưu ý.

Trọng tâm bây giờ sẽ chuyển sang cuộc họp chính sách của Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ, nơi các nhà đầu tư sẽ tìm kiếm hướng dẫn về các biện pháp kích thích hơn nữa.

Lượng vàng dự trữ tại quỹ ETF lớn nhất thế giới, SPDR Gold Trust, đã giảm 0,4% vào thứ Sáu. Các nhà đầu tư cắt giảm đặt cược tăng giá của vàng tại Comex trong tuần đến hết ngày 2/6.

giavangvn.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,655 -45 25,755 -45

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,500 84,500
Vàng nhẫn 81,500 82,800

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140