Giá vàng tiếp tục hạ giá khi phiên giao dịch Mỹ ngày cuối tuần bước vào mua bán. Đây đã là mức thấp nhất của vàng trong vòng 10 tháng trở lại đây. Thị trường chứng khoán toàn cầu đang tăng điểm mạnh mẽ khiến cho kim loại vàng bị rẻ rúng.
Đồng USD tiếp tục leo lên mức cao nhất của tuần lễ vừa qua. Đây là nguyên nhân hiện hữu làm cho các nhà đầu tư vàng chán nản và không dám thực hiện tích trữ vàng. Đồng USD thể sức mạnh nền kinh tế Mỹ và là biểu tượng của sự hồi phục kinh tế. Vì vậy, khi USD tăng giá là nền kinh tế Mỹ đã mạnh lên và không cần trú ẩn vào kim loại vàng nữa.
Chỉ số Dow Jones tăng 0.15% và chỉ số S&P500 tăng tới 0.22% ngày trong đầu phiên. Chỉ số Nasdaq hào hứng hơn khi tăng tới 0.46%. Các nhà đầu tư cũng nhìn vào chỉ số VIX – vốn là chỉ số đo sự bất ổn của thị trường – đã thấy mức sụt giảm 1.42% cho thấy các nhà đầu tư yên tâm và kỳ vọng vào kinh tế Mỹ hồi phục.
Chứng khoán Mỹ đón tin tốt và tăng điểm
Châu Âu cũng được hưởng lợi từ chứng khoán Mỹ khi DAX của Đức tăng 0.21% và FTSE của Anh tăng 0.25%.
Kim loại vàng đang bị bán ra khiến mức giá trên bảng điện tử giảm từ mức 1172$ xuống 1162$. Đà giảm còn mạnh hơn khi Bộ thương mại Mỹ công bố con số niềm tin tiêu dùng tăng lên 98 điểm so với mức tăng 94.5 điểm dự kiến. Tâm lý bán vàng càng đè nặng đà hồi phục của kim loại loại quý.
Vàng vẫn hướng xuống phía dưới
Theo phân tích kỹ thuật, giá vàng đang ở trong đà bán mạnh ở trung hạn. Mức giá đang rơi xuống theo kênh giá xuống với đường đo thời gian 5 tháng. Đà tăng chỉ có thể hồi phục khi vàng quay trở lại 1200$ tâm lý.
Các chuyên gia Kitco cho rằng mức hỗ trợ tốt nhất của vàng là 1150$. Trong khi đó họ chỉ ra các mức hỗ trợ là 1158$ và 1150$, ngưỡng cản là 1173$ và 1182$. Khả năng vàng tăng giá trong phiên chỉ là 20%.
Giavang.net tổng hợp
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
26,290 -5 | 26,390 -5 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 117,700 | 119,700 |
Vàng nhẫn | 117,700 | 119,730 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |