Tỷ giá ngoại tệ ngày 15/11 diễn biến theo xu hướng đồng USD tăng nhưng không đột biến cho dù giới đầu tư thận trọng và dòng tiền rút khỏi nhiều loại tài sản có độ rủi ro cao.
Donald Trump cáo buộc Trung Quốc lừa dối, cả nước Mỹ nóng rựcKỷ lục mới của nước Mỹ, Donald Trump chiến đấu giữa trùng vâyĐầu phiên giao dịch ngày 15/11 (giờ Việt Nam), trên thị trường thế giới, tỷ giá ngoại tệ biến động mạnh. Chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 98,38 điểm.
USD đứng ở mức: 1 euro đổi 1,0996 USD; 108,66 yen đổi 1 USD và 1,2842 USD đổi 1 bảng Anh.
Đầu giờ sáng, đồng USD trên thị trường thế giới tăng nhưng không đột biến cho dù giới đầu tư thận trọng và dòng tiền rút khỏi nhiều loại tài sản có độ rủi ro cao.
Thị trường tài chính thế giới chùng lại do đàm phán Mỹ-Trung ngừng trệ, không có diễn biến gì mới. Sự thận trọng bao trùm trên diện rộng.
Theo Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed), nền kinh tế không có sự suy giảm trong triển vọng kinh tế, bất chấp bị đe dọa từ những yếu tố bên ngoài như đà giảm tốc kinh tế trên toàn cầu.
| Tỷ giá ngoại tệ hôm nay: USD tăng. |
Mặc dù vậy, triển vọng trong tương lai của nền kinh tế Mỹ cũng không thực sự rõ ràng không chỉ vì đàm phán Mỹ-Trung ngưng trệ mà còn từ những tín hiệu của Fed. Nhiều thành viên của Fed gần đây cho rằng Fed đã hoàn thành chính sách cắt giảm lãi suất và sẽ tạm ngừng nới lỏng tiền tệ.
Theo chủ tịch Fed, lập trường của tổ chức này là phù hợp và ngân hàng trung ương Mỹ sẽ theo dõi tỷ lệ lạm phát trong thời gian tới có đạt mức mục tiêu 2% hay không trước khi tăng lãi suất trở lại.
Trong khi đó, nền kinh tế Trung Quốc tiếp tục phát ra tín hiệu không mấy sáng sủa và được dự báo có thể tiếp tục giảm tốc trong quý 4/2019 sau khi ghi nhận mức tăng trưởng thấp nhất trong 27 năm qua vào quý 3 vừa qua.
Sản lượng công nghiệp của Trung Quốc chỉ còn tăng 4,7% trong tháng 10 so với mức tăng 5,8% trong tháng 9 và thấp hơn khá nhiều so với dự báo 5,4% được đưa ra trước đó. Tổng mức bán lẻ của Trung Quốc cũng ở vùng đáy trong hơn một thập kỷ qua.
Trên thị trường trong nước phiên ngày 14/11, tỷ giá USD/VND ở một số ngân hàng phổ biến ở quanh mức: 23.140 đồng/USD và 23.260 đồng/USD.
Tới cuối phiên 14/11, Vietcombank và BIDV niêm yết tỷ giá ở mức: 23.140 đồng/USD và 23.260 đồng/USD. Vietinbank: 23.237 đồng/USD và 23.257 đồng/USD. ACB: 23.150 đồng/USD và 23.250 đồng/USD.
Tính từ đầu năm 2019, đồng đô la Mỹ trong hệ thống ngân hàng tăng 35 đồng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra.
Chốt phiên giao dịch 14/11, tỷ giá Euro đứng ở mức: 25.352 đồng (mua) và 26.139 (bán). Tỷ giá Bảng Anh: 29.609 đồng (mua) và 29.898 (bán). Tỷ giá yên Nhật ở mức 207,9 đồng và bán ra ở mức 214,5 đồng.
V. Minh
Cuối tuần 13/12: Vàng nhẫn – vàng miếng đồng loạt phá đỉnh kỉ lục – đã xuất hiện lực bán chót lời
03:00 PM 13/12
Giá vàng hôm nay 11/12: Vàng quay đầu sau khi chạm kháng cự $4250 – Bạc tiếp tục tăng sốc
04:00 PM 11/12
Vàng nhẫn ngày 10/12: Duy chỉ có BTMC mua vào với giá trên 150 triệu – NĐT nín thở chờ Fed
04:20 PM 10/12
Vàng miếng ngày 10/12: Tăng 1 triệu đồng – chính thức áp dụng thuế chuyển nhượng vàng miếng
03:05 PM 10/12
Vàng miếng ngày 9/12: Giảm nhẹ nhàng 300 nghìn dù vàng ngoại rơi nhanh, thủng mốc $4200
03:25 PM 09/12
Tết này giá thịt lợn sẽ tăng cao, nhưng không khủng hoảng
05:53 AM 15/11
Tín dụng đen lãi ‘cắt cổ’ tung hoành dịp cối năm
05:51 AM 15/11
Tin chứng khoán ngày 14/11: Nỗi ám ảnh ACB, thương vụ ngàn tỷ kỷ lục, sóng ngầm thời ông Trần Hùng Huy
07:05 PM 14/11
Ngân hàng vào cuộc đua phí 0 đồng
04:34 PM 14/11
Kinh tế Nhật Bản tăng trưởng chậm trong quý III/2019
04:00 PM 14/11
FED sẽ dừng lại sau ba lần giảm lãi suất?
02:20 PM 14/11
Choáng với giá thịt lợn tại chợ, đắt hơn cả thịt bò Mỹ
01:41 PM 14/11
Giá vàng trong nước ngược chiều thế giới
12:55 PM 14/11
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,100 0 | 27,200 0 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 154,300 | 156,300 |
| Vàng nhẫn | 154,300 | 156,330 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |