Thành phố Hà Nội đề xuất điều chỉnh giá đất tăng bình quân khoảng 30%, các tuyến phố Hàng Ngang, Hàng Đào, Lê Thái Tổ được đề xuất điều chỉnh giá đất ở cao nhất từ 162 triệu đồng lên 210,6 triệu đồng.
Hiện nay, dân số Hà Nội lên đến hơn 10 triệu người nhưng với đà phát triển này, 20 triệu dân trong khoảng 5 – 7 năm nữa là hoàn toàn có thể xảy ra. Nếu thuế và phí Hà Nội không nâng thì sẽ vẫn còn những con đường đắt nhất hành tinh, nhà siêu mỏng, siêu méo…
Thành phố Hà Nội cho rằng, việc xây dựng bảng giá đất đáp ứng yêu cầu thực tiễn, giảm bớt chênh lệnh giữa bảng giá với thị trường; góp phần thiết lập cơ chế chính sách đồng bộ trong quản lý đất đai; hài hoà lợi ích nhà nước, người dân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, mức giá khảo sát thực tế thành phố đưa ra vẫn thấp hơn nhiều với giá các đơn vị bất động sản công bố trước đó.
Chiều 7/11, Ủy ban MTTQ Việt Nam TP. Hà Nội tổ chức hội nghị phản biện xã hội vào dự thảo Nghị quyết của HĐND TP “Về giá các loại đất trên địa bàn TP. Hà Nội áp dụng từ ngày 1/1/2020 đến ngày 31/12/2024”.
Khi xin ý kiến đóng góp vào Tờ trình ban hành giá các loại đất trên địa bàn thành phố, áp dụng từ ngày 1/1/2020 đến 31/12/2024, thành phố đề xuất tăng bình quân 30% giá các loại đất.
Trong đó, giá đất ở đô thị dự kiến cao nhất hơn 200 triệu đồng/m2 áp dụng cho một số địa bàn thuộc quận Hoàn Kiếm như phố Hàng Ngang, Hàng Đào, Lê Thái Tổ (giá áp dụng từ 1/1/2015 đến 31/12/2019 là 162 triệu đồng/m2). Giá thấp nhất thuộc địa bàn quận Hà Đông với hơn 4,5 triệu đồng/m2.
Để xây dựng khung giá đất, liên ngành thành phố đã tổ chức khảo sát, lấy ý kiến người dân và chính quyền địa phương. Kết quả khảo sát cho thấy, giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường với đất ở tại các quận phổ biến từ 10 triệu đến 500 triệu đồng/m2. Một số khu vực tại quận Hoàn Kiếm có giá chuyển nhượng cao đột biến như phố Hàng Bông, Hàng Bạc với mức trên 800 triệu đồng/m2; phố Lý Thường Kiệt có giá chuyển nhượng hơn 900 triệu đồng/m2.
Dự thảo Nghị quyết bảng giá đất trên sẽ được trình HĐND xem xét, thông qua tại kỳ họp đầu tháng 12 tới, có hiệu lực từ ngày 1/1/2020.

Giá đất nông nghiệp (đất nông nghiệp trồng lúa nước và trồng cây hàng năm, cây lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản) có giá tối đa trên 320.000 đồng/m2.
Đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất có giá tối đa 78.000 đồng/m2.
Giá đất ở tối đa thuộc địa bàn quận Hoàn Kiếm (Hàng Ngang, Hàng Đào, Lê Thái Tổ) cao nhất trên 210 triệu đồng/m2; thấp nhất thuộc địa bàn quận Hà Đông là hơn 4,5 triệu đồng/m2.
Giá đất đô thị tại các phường của thị xã Sơn Tây tối đa trên 20 triệu đồng/m2, tối thiểu khoảng 1,5 triệu đồng/m2.
Giá đất ở tại thị trấn thuộc các huyện có giá tối đa hơn 26 triệu đồng/m2, tối thiểu 1,4 triệu đồng/m2.
Giá đất nông thôn tại các xã giáp ranh quận hơn 34 triệu đồng/m2, tối thiểu 2,4 triệu đồng/m2; khu ven trục đường giao thông chính tối đa gần 16 triệu đồng/m2; khu dân cư nông thôn tối đa gần 3 triệu đồng/m2.
Giá đất thương mại, dịch vụ tại các quận tối đa hơn 150 triệu đồng/m2; tại thị xã Sơn Tây tối đa 14 triệu đồng/m2; tại thị trấn các huyện tối đa 18 triệu đồng/m2…
giavangvn.org tổng hợp
Cuối tuần 13/12: Vàng nhẫn – vàng miếng đồng loạt phá đỉnh kỉ lục – đã xuất hiện lực bán chót lời
03:00 PM 13/12
Giá vàng hôm nay 11/12: Vàng quay đầu sau khi chạm kháng cự $4250 – Bạc tiếp tục tăng sốc
04:00 PM 11/12
Vàng nhẫn ngày 10/12: Duy chỉ có BTMC mua vào với giá trên 150 triệu – NĐT nín thở chờ Fed
04:20 PM 10/12
Vàng miếng ngày 10/12: Tăng 1 triệu đồng – chính thức áp dụng thuế chuyển nhượng vàng miếng
03:05 PM 10/12
Vàng miếng ngày 9/12: Giảm nhẹ nhàng 300 nghìn dù vàng ngoại rơi nhanh, thủng mốc $4200
03:25 PM 09/12
Đẩy nhanh số hóa hệ thống Tài chính – Ngân hàng Việt Nam
06:50 AM 09/11
Tỷ giá ngoại tệ ngày 9/11, USD tăng, Euro giảm
06:19 AM 09/11
Giá vàng hôm nay 9/11, sụt giảm cuối tuần
06:18 AM 09/11
Donald Trump gây bất ngờ, nước Mỹ ghi kỷ lục mới
06:18 AM 09/11
TT tiền tệ 08/11: Dollar Canada là tâm điểm trong ngày
03:15 PM 08/11
Ngân hàng nào đang sở hữu mức lãi suất cao nhất tháng 11
02:26 PM 08/11
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,100 0 | 27,200 0 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 154,300 | 156,300 |
| Vàng nhẫn | 154,300 | 156,330 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |