Tuy nhiên, Chủ tịch Fed Kansas Esther George, đã cảnh báo trong một bài phát biểu rằng: “Lãi suất thấp hơn có thể thúc đẩy bong bóng giá tài sản, tạo ra sự mất cân đối tài chính và cuối cùng là suy thoái kinh tế”, và đặt trách nhiệm cho bất kỳ rủi ro nào đối với nền kinh tế Hoa Kỳ về “sự không chắc chắn của chính sách thương mại và tăng trưởng chậm hơn ở nước ngoài, đặc biệt là ở Trung Quốc, khu vực đồng euro và Vương quốc Anh”.
Trong một phát ngôn riêng biệt, Chủ tịch Fed New York John Williams cảnh báo rằng thuế quan sẽ có xu hướng đẩy lạm phát. Williams nói với Bloomberg như sau:
Khi các mức thuế trở nên lớn hơn, giả sử điều đó xảy ra, các tác động sẽ lớn hơn, thúc đẩy lạm phát trong năm tới và có thể có tác động tiêu cực đến tăng trưởng.
Hôm nay, thị trường chứng khoán Trung Quốc tiếp tục xanh, đó dường như là dự đoán về sự kích thích hơn nữa từ ngân hàng trung ương Trung Quốc.
Cập nhật lúc 16h33 giờ Việt Nam, tức 9h33 giờ GMT, chỉ số đô la Mỹ, đo lường sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, lùi 0,04% về 97,287.
Đồng USD mạnh lên nhiều so với đô la Úc và đô la Canada sau khi dữ liệu được công bố tại Trung Quốc cho thấy doanh số bán lẻ và sản xuất công nghiệp thấp hơn so với kỳ vọng vào tháng 4 – ngay cả trước khi áp dụng thuế quan mới đối với hàng xuất khẩu sang Mỹ. Cụ thể, AUD/USD sụt 0,24% về 0,6925 và NZD/USD lùi 0,17% còn 0,6563; tương ứng.
Đồng Yên lên giá trở lại so với USD, với USD/JPY giảm 0,21% về 109,37.
Đồng euro nhích nhẹ 0,03% lên EUR/USD = 1,1206 sau thông tin rằng nền kinh tế Đức đã tăng trưởng 0,4% trong quý đầu tiên (bằng với dự kiến).
Đồng bảng Anh tăng nhẹ so với USD, với GBP/USD nhích 0,06% lên 1,2912. Đồng tiền vẫn đang chịu áp lực sau khi Phó lãnh đạo đảng Lao động John McDonnell cảnh báo rằng các cuộc đàm phán giữa các đảng về thỏa thuận phê chuẩn Brexit sắp sụp đổ. Thủ tướng Theresa May đã chỉ ra vào thứ Ba rằng bà đang nhắm đến một cuộc bỏ phiếu thứ tư của quốc hội về thỏa thuận Brexit của bà vào khoảng tháng 6.
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,660 10 | 25,730 -20 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 89,700 | 92,000 |
Vàng nhẫn | 89,700 | 92,030 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |