TTCK Việt sáng 3/5: VN-Index giằng co quanh mốc 975 điểm 13:19 03/05/2019

TTCK Việt sáng 3/5: VN-Index giằng co quanh mốc 975 điểm

Trong sáng nay, nhiều Bluechips như MSN, HPG, REE, PNJ, VRE, cũng như nhiều cổ phiếu ngân hàng ACB, CTG, BID,…vẫn tăng điểm giúp thị trường không giảm quá sâu.

Tính đến 9h30, VN-Index giảm 4,58 điểm (0,47%) còn 973,92 điểm; HNX-Index tăng 0,04% lên 107,05 điểm; UPCoM-Index giảm 0,27% còn 55,75 điểm.

Trong sáng nay, nhiều Bluechips như MSN, HPG, REE, PNJ, VRE, cũng như nhiều cổ phiếu ngân hàng ACB, CTG, BID,…vẫn tăng điểm giúp thị trường không giảm quá sâu. Nhóm chứng khoán cũng giao dịch khá tốt với nhiều mã tăng điểm như HCM, SSI, CTS,…

Các cổ phiếu dầu khí GAS, PVS, PVD, PVB, PVT…cũng giảm điểm trong bối cảnh giá dầu “hạ nhiệt”, nhưng nhìn chung đà giảm của các cổ phiếu này không quá mạnh và cầu bắt đáy vẫn rất lớn.

BVH tiếp tục giảm sàn xuống 76.700 đồng với dư bán sàn 1,5 triệu đơn vị. Việc BVH giảm sàn 2 phiên liên tiếp có thể đến từ lượng hàng ESOP được phép giao dịch.

Bên cạnh đó, các Bluechips như FPT, GAS, REE, DHG, VRE, VHM, VJC, MWG…cùng các cổ phiếu ngân hàng BID, CTG, VCB…giảm điểm đang ảnh hưởng không nhỏ tới thị trường.

Nhóm dầu khí sau chuỗi phiên tăng nóng gần đây cũng có dấu hiệu “hạ nhiệt” khi GAS, PVS, PVD, PVB…đồng loạt giảm điểm. Trong đêm qua, giá dầu thế giới giảm mạnh đã tác động không tốt tới diễn biến nhóm cổ phiếu này.

Ở chiều ngược lại, PNJ, MSN, STB, BHN là những Bluechips tăng điểm đáng chú ý.

Toàn thị trường ghi nhận 247 mã tăng, 281 mã giảm và 170 mã tham chiếu. Khối lượng giao dịch đạt 99,7 triệu đơn vị, tương ứng 1.677 tỉ đồng.

Tạm dừng phiên sáng, VN-Index giảm 2,59 điểm (0,26%) xuống 975,91 điểm; HNX-Index tăng 0,24% lên 107,26 điểm; UPCoM-Index giảm 0,23% còn 55,77 điểm.

Tổng hợp

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,670 10 25,770 40

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 88,500-400 90,500-700
Vàng nhẫn 88,500-400 90,530-700

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140