SPDR Shares Gold, quỹ giao dịch trao đổi được hỗ trợ bằng vàng lớn nhất thế giới (NYSE: GLD), đã chứng kiến tỷ lệ nắm giữ giảm hơn 5 tấn trong tháng này sau khi đã giảm gần 45 tấn trong tháng 2.
Tuy nhiên, trong một cuộc phỏng vấn qua điện thoại gần đây với Kitco News, George Milling-Stanley, người đứng đầu khoản đầu tư vàng tại State Street Global Advisors, nói rằng vẫn còn sức mạnh trên thị trường, với các nhà đầu tư chuyển sang các sản phẩm có giá trị lâu dài tốt hơn. Ý kiến của Milling-Stanley đưa ra khi thị trường đấu tranh dưới mức hỗ trợ tâm lý quan trọng là $1300/oz. Giá vàng kỳ hạn tháng 4 được giao dịch lần cuối ở mức $1292,70/oz.
Mặc dù GLD đã chứng kiến sự sụt giảm trong nắm giữ vàng của mình, SPDR Gold Minishares (NYSE: GLDM) tiếp tục chứng kiến sự tăng trưởng gần như chưa từng có. Milling – Stanley lưu ý rằng kể từ khi thành lập, quỹ hỗ trợ vàng này đã không thấy một tháng nào dòng vốn giảm ròng. Trong 8 tháng qua, ETF đã chứng kiến tài sản của mình dưới sự quản lý tăng lên tới 635 triệu USD. Nhà phân tích bình luận:
GLD cực kỳ thanh khoản và dễ bị biến động đầu cơ, đặc biệt là tài sản trú ẩn an toàn, khi các nhà đầu tư nhận thức về rủi ro liên tục thay đổi. Tôi cố gắng nhìn qua sự biến động ngắn hạn này và tôi thấy xu hướng cơ bản. Cuối cùng, các nhà đầu tư đang tìm kiếm chất lượng và giá trị và họ thấy điều đó trong GLDM. Tôi nghĩ rằng chúng ta sẽ thấy nhu cầu đối với loại quỹ ETF này tiếp tục tăng trong môi trường tài chính hiện tại.
Milling-Stanley nói rằng ông tiếp tục tìm kiếm vàng giao dịch trên mức $1350/oz vào cuối năm nay khi các nhà đầu tư tìm kiếm các tài sản phòng thủ thay thế và một hàng rào chống lại các đồng tiền toàn cầu yếu hơn.
Ông nói thêm rằng cổ phiếu và đồng đô la Mỹ, hai luồng gió đáng kể trong quá khứ, sẽ không gây ra vấn đề tương tự cho kim loại vàng trong tương lai. Nhìn về phía trước, Milling-Stanley nói rằng sẽ rất khó để cổ phiếu tăng điểm trong một môi trường tăng trưởng toàn cầu yếu hơn và biến động gia tăng.
Về các loại tiền tệ, Milling-Stanley nói rằng các chính phủ và ngân hàng trung ương trên toàn thế giới hiện đang trong một cuộc đua về đáy, trong một nỗ lực nhằm ngăn chặn suy thoái nền kinh tế của họ. Vị này chia sẻ:
Đây là một môi trường chỉ có thể tốt cho vàng.
Các thị trường đang định giá khả năng cắt giảm lãi suất vào cuối năm nay. Tôi chưa hoàn toàn ở trong kịch bản đó, nhưng tâm lý thị trường lúc này có nghĩa là chúng ta không nên hy vọng sẽ thấy sức mạnh vật chất bằng đồng đô la Mỹ mà chúng ta đã từng thấy trong năm ngoái.
Nhìn vào hành động giá vàng gần đây, Milling-Stanley nói rằng không có gì đáng ngạc nhiên khi thị trường đã điều chỉnh sau khi đẩy lên mức cao nhất trong 10 tháng. Ông ấy nói thêm rằng bản thân nghĩ đó chỉ là vấn đề thời gian trước khi thị trường kiểm tra lại mức cao gần đây của mình.
Cuối tuần 13/12: Vàng nhẫn – vàng miếng đồng loạt phá đỉnh kỉ lục – đã xuất hiện lực bán chót lời
03:00 PM 13/12
Giá vàng hôm nay 11/12: Vàng quay đầu sau khi chạm kháng cự $4250 – Bạc tiếp tục tăng sốc
04:00 PM 11/12
Vàng nhẫn ngày 10/12: Duy chỉ có BTMC mua vào với giá trên 150 triệu – NĐT nín thở chờ Fed
04:20 PM 10/12
Vàng miếng ngày 10/12: Tăng 1 triệu đồng – chính thức áp dụng thuế chuyển nhượng vàng miếng
03:05 PM 10/12
Vàng miếng ngày 9/12: Giảm nhẹ nhàng 300 nghìn dù vàng ngoại rơi nhanh, thủng mốc $4200
03:25 PM 09/12
TTCK: “Có thể vẫn giằng co trong khoảng 960-1.000”
08:15 AM 12/03
PTKT 11/3: Vàng duy trì dưới $1300, dữ liệu bán lẻ của Hoa Kỳ được xem là động lực mới
04:46 PM 11/03
PTKT vàng 11/3: Vàng duy trì dưới $1300, dữ liệu bán lẻ của Hoa Kỳ được xem là động lực mới
04:45 PM 11/03
Ngân hàng trung ương Trung Quốc tiếp tục mua vàng
04:27 PM 11/03
6 cách tiết kiệm tiền mà không cần từ bỏ thứ bạn thích
04:00 PM 11/03
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,100 0 | 27,200 0 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 154,300 | 156,300 |
| Vàng nhẫn | 154,300 | 156,330 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |