Bài viết là quan điểm cá nhân của Stephen Guilfoyle. Stephen “Sarge” Guilfoyle là người sáng lập và Chủ tịch của Sarge986 LLC. Là nhà giao dịch sàn NYSE trong hơn 30 năm, Guilfoyle đã từng là Chuyên gia kinh tế thị trường cho Stuart Frankel & Co., Nhà kinh tế Hoa Kỳ cho Meridian Equity Partners, và là Phó chủ tịch của Khối giao dịch và đầu tư ngân hàng với Credit Suisse trong những năm qua.
Đây là quan điểm của tôi:
Theo định nghĩa, một vị thế mua ròng vàng xảy ra khi có các lệnh bán đồng USD và đồng bạc xanh đã tăng sức mạnh trong suốt cả năm qua.
Đồng đô la đã tăng lên khi Cục Dự trữ Liên bang nỗ lực bình thường hóa chính sách tiền tệ trong khi phần lớn các quốc gia trên thế giới còn cách rất xa hành động ấy. Và, bạn nghĩ rằng điều đó là xấu cho vàng.
Nhưng từ đầu năm đến nay, vàng đã dễ dàng vượt qua S&P 500, chỉ giảm 5% thay vì mức giảm 10% kể từ đầu năm của S&P 500.
Sắp tới, điều thú vị nhất với tôi là bốn câu hỏi sau:
Một lần nữa, tôi hỏi, ai sẽ đạt được nhiều nhất nếu bất kỳ điều nào ở trên xảy ra?
Câu trả lời dễ dàng dường như là Trung Quốc và Nga, phải không? Cả hai đã nỗ lực một cách công khai trong việc thay thế đồng đô la trong các thỏa thuận thương mại không liên quan đến Hoa Kỳ.
Nhưng bạn có biết không? Hai ngân hàng trung ương trên đã và đang bổ sung đáng kể lượng vàng nắm giữ của họ.
Thống kê của IMF cho thấy kể từ quý IV năm 2008, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc đã tăng trữ lượng vàng lên 1.843 tấn, tăng so với chỉ 600 tấn 10 năm trước. Tương tự, lượng sở hữu vàng của Ngân hàng Nga đã tăng từ 520 tấn trong năm 2008 lên tới 2.036 tấn. (Bằng cách tham chiếu, Hoa Kỳ vẫn là nơi tích trữ vàng vật chất lớn nhất thế giới với 8.965 tấn dự trữ tính đến tháng 9).
Có, một số người cho rằng một loại tiền tệ được hỗ trợ bằng vàng tạo ra nguồn cung tiền kém linh hoạt hơn và hiện tại không có đồng tiền toàn cầu nào được hỗ trợ bởi vàng, cũng như không có đồng tiền nào trong nhiều năm qua.
Tuy nhiên, Hoa Kỳ dường như chính là một số lý do để thấy cần phải “tránh xa” với vàng thỏi trong khi hai quốc gia cạnh tranh, những tài sản sẽ được hưởng lợi từ sự co lại của đồng đô la thì lại là một lý do làm tăng đáng kể dự trữ vàng của họ.
Vào cuối ngày, người ta chỉ thực sự cần một vài thứ: thực phẩm, nước sạch, nhiệt và khả năng tự vệ – và một phương pháp để lưu trữ giá trị khỏi hệ thống tiền tệ toàn cầu. Bất động sản là một cách để làm điều cuối cùng, nhưng bạn không thể mua thực phẩm hoặc lối đi an toàn bằng một mảnh đất hoặc tòa nhà. Tuy nhiên, bạn có thể làm điều đó với vàng.
Vàng tương lai và SPDR Gold Trust (GLD) là hai cách có thể giao dịch để sở hữu vàng, trong khi sở hữu vàng vật chất là một thiên đường an toàn. Tôi đề nghị bạn dành cho kim loại 7,5% danh mục đầu tư của bạn.
Cuối tuần 13/12: Vàng nhẫn – vàng miếng đồng loạt phá đỉnh kỉ lục – đã xuất hiện lực bán chót lời
03:00 PM 13/12
Giá vàng hôm nay 11/12: Vàng quay đầu sau khi chạm kháng cự $4250 – Bạc tiếp tục tăng sốc
04:00 PM 11/12
Vàng nhẫn ngày 10/12: Duy chỉ có BTMC mua vào với giá trên 150 triệu – NĐT nín thở chờ Fed
04:20 PM 10/12
Vàng miếng ngày 10/12: Tăng 1 triệu đồng – chính thức áp dụng thuế chuyển nhượng vàng miếng
03:05 PM 10/12
Vàng miếng ngày 9/12: Giảm nhẹ nhàng 300 nghìn dù vàng ngoại rơi nhanh, thủng mốc $4200
03:25 PM 09/12
Lãi suất toàn cầu: Khi Fed ‘ôn hòa’ hơn, ECB và BoE có thể gây bất ngờ bằng việc tăng lãi suất trong năm 2019 (phần 2 – ECB)
11:35 AM 27/12
Thời điểm tốt để mua vàng?
11:25 AM 27/12
USD tại các ngân hàng lao dốc
10:03 AM 27/12
Lãi suất toàn cầu: Khi Fed ‘ôn hòa’ hơn, ECB và BoE có thể gây bất ngờ bằng việc tăng lãi suất trong năm 2019
09:20 AM 27/12
Bảng giá vàng 9h sáng 27/12: Thị trường vàng tăng nhẹ
08:55 AM 27/12
Công ty vàng đầu tiên lên sàn chứng khoán làm ăn ra sao?
08:32 AM 27/12
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,100 0 | 27,200 0 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 154,300 | 156,300 |
| Vàng nhẫn | 154,300 | 156,330 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |