TT vàng 1/11: Hào hứng đi lên ngày đầu tháng khi USD rời đỉnh 14:08 01/11/2018

TT vàng 1/11: Hào hứng đi lên ngày đầu tháng khi USD rời đỉnh

Tại thị trường châu Á, giá vàng tăng hôm thứ Năm nhờ đồng đôla Mỹ yếu đi sau khi đạt mức cao nhất 16 tháng trong phiên trước nhờ dữ liệu việc làm tăng trưởng. Thị trường vàng đang dần lấy lại những gì đã mất sau chuỗi giảm giá liên tục vừa qua…

Cập nhật lúc 14h13 giờ Việt Nam tức 7h13 giờ GMT, Vàng giao tháng 12 tại New York tăng 0,78%, tương đương 9,5USD mỗi ounce, lên $1224,5/oz. Cùng thời điểm, vàng giao ngay đứng ở mức $1223,13/oz.

Cùng lúc, USD index, chỉ số đo lường sức mạnh đồng Đôla so với rổ tiền tệ, giảm 0,27% lên 96,53. Hiện tại, đồng USD vẫn gần mức cao nhất 16 tháng hôm thứ Tư sau khi dữ liệu cho thấy bảng lương khu vực tư nhân tăng 227.000 trong tháng, hơn mức 218.000 trong tháng 9 và các dự báo là 189.000.

Vàng tăng gần 2% trong tháng 10, mức tăng theo tháng cao nhất kể từ tháng 1. Tuần trước, vàng đã có mức tăng theo tháng tới 4%.

“Vàng đã giảm 3 ngày liên tiếp khi chỉ số Dollar Index vượt ngưỡng kháng cự quan trọng và giá vàng hiện chỉ dao động trên ngưỡng hỗ trợ 1.210 – 1.215 USD/ounce”, ông Tai Wong, trưởng bộ phận giao dịch kim loại quí và kim loại cơ bản tại BMO, nhận định.

“Việc rớt ngưỡng hỗ trợ 1.210 USD sẽ mang vàng trở về phạm vi ảm đạm lúc xưa”.

Dù rằng tháng trước đã tăng giá, vàng đã giảm khoảng 11% kể từ tháng 4 khi nhà đầu tư chuyển sang giữ Đôla như một tài sản an toàn trong bối cảnh các lo ngại về thương mại gia tăng giữa Mỹ và Trung Quốc. Khả năng Fed tăng lãi suất vào tháng 12 tăng lên, đây sẽ là lần tăng thứ tư của Mỹ, cũng làm nhu cầu đối với Đôla tăng lên.

Đồng Đôla mạnh sẽ làm vàng niêm yết bằng Đôla trở nên đắt hơn với người nắm giữ ngoại tệ.

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

26,375 -35 26,475 -35

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 119,5001,000 121,5001,000
Vàng nhẫn 119,5001,000 121,5301,000

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140