TT vàng 28/9: Giá neo gần mức thấp nhất trong 6 tuần qua 13:45 28/09/2018

TT vàng 28/9: Giá neo gần mức thấp nhất trong 6 tuần qua

Giá vàng đã nhích dần lên vào ngày thứ Sáu nhưng vẫn duy trì gần mức thấp nhất trong 6 tuần, ghi nhận phiên thứ Năm, bởi kết quả cuộc họp của Cục Dự trữ Liên bang kết thúc hôm 26/9.

Giá vàng giao tháng 12 trên sàn Comex tăng 0,01% lên $1187,50/oz vào lúc 2:10 ET (06:10 GMT). Trên thị trường giao ngay, giá vàng lúc 13h38 giờ Việt Nam đứng tại $1182,21/oz.

Hôm thứ Tư, Fed đã tăng lãi suất qua đêm lên mức từ 2,00% đến 2,25%.

Chủ tịch Fed Jerome Powell đã thảo luận về các vấn đề liên quan đến thương mại, nói rằng NHTW đã nghe thấy một “mối quan tâm từ các doanh nghiệp trên toàn quốc ngày càng tăng”. Ông cũng chỉ ra rằng không có sự thay đổi trong suy nghĩ của mình về chính sách tiền tệ, mặc dù Fed đã sửa đổi tuyên bố bằng cách loại bỏ việc sử dụng cụm từ “thích ứng” để mô tả lập trường của mình về chính sách tiền tệ.

Triển vọng tăng lãi suất tiếp theo và lợi suất trái phiếu cao hơn của Hoa Kỳ làm giảm sức hấp dẫn đối với vàng miếng, tài sản không mang lại lợi nhuận. Hành động của Fed cũng có xu hướng thúc đẩy đồng USD, làm cho vàng định giá bằng USD đắt hơn đối với những người nắm giữ các đồng tiền khác.

Trong khi đó, chỉ số đồng đô la Mỹ, theo dõi sức mạnh đồng USD so với rổ các đồng tiền chính khác, hiện giao dịch ở mức 94,60, giảm 0,01%, sau đà tăng giá qua đêm bởi bất ổn chính sách kinh tế ở Italia.

Elias Haddad, nhà chiến lược tiền tệ cao cấp của Ngân hàng Commonwealth Australia, cho biết: “Trong suốt phần lớn phiên giao dịch qua đêm, có nhiều nghi ngờ về chính phủ liên minh của Italia sẽ đồng ý kịp thời với mục tiêu ngân sách năm 2019”.

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,600 -180 25,700 -180

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,500 84,500
Vàng nhẫn 81,500 82,800

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,08424 25,4544

  AUD

16,23851 16,92853

  CAD

17,72720 18,48121

  JPY

1600 1700

  EUR

26,848110 28,320116

  CHF

28,582120 29,797125

  GBP

31,831-144 33,184-150

  CNY

3,4676 3,6146