Tới đầu giờ sáng 30/4 (giờ Việt Nam), giá vàng giao tháng 6 trên sàn Comex New York đứng ở mức 1.324 USD/ounce. Hợp đồng vàng giao tháng 6 trên sàn Comex của New York Mercantile Exchange giảm 0,49% xuống 1.324,40 USD/ounce. Kết thúc tuần giao dịch, giá vàng đã giảm gần 1%.
Kevin Grady, Chủ tịch của Phoenix Futures and Options, dự báo giá vàng sẽ giảm. Ông cho rằng giá vàng tuần sau có thể xuống mức thấp gần 1.309 USD/oz đã xác lập vào tháng trước.
Còn Charlie Nedoss, chiến lược gia thị trường cao cấp của Tập đoàn LaSalle Futures, cho rằng giá vàng sẽ tăng trở lại khi đường biểu đồ giá vàng trung bình 200 ngày qua vẫn được giữ vững, và ngưỡng giá hiện đang ở mức thấp nhất trong phạm vi đó.
Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC), cơ quan hoạch định chính sách của Fed, dự kiến ngày 1/5 bắt đầu cuộc họp kéo dài hai ngày, trước đây đã “bóng gió” về khả năng sẽ tăng lãi suất ít nhất hai lần nữa trong năm nay.
Kể từ khi FOMC quyết định tăng lãi suất chủ chốt thêm 25 điểm cơ bản, lên 1,5-1,75%, mức cao nhất trong một thập niên đồng thời là lần tăng lãi suất đầu tiên trong năm 2018, các dữ liệu kinh tế đều cho thấy nền kinh tế Mỹ tiếp tục tăng trưởng ổn định và các dấu hiệu mức lương tại nước này đang tăng dần đều -nhân tố được cho là sẽ đẩy lạm phát lên theo.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Mỹ đã tăng mạnh hơn dự kiến ( 2,3%) trong quý I/2018, qua đó củng cố những hy vọng về sức hồi phục vững vàng của nền kinh tế Mỹ trong phần còn lại của năm 2018.
Giới phân tích dự đoán kinh tế Mỹ có thể tăng trưởng hơn 3% trong quý II/2018. Chỉ số Chi tiêu Tiêu dùng Cá nhân (PCE) lõi, không tính giá thực phẩm và nhiên liệu, của Mỹ hiện đã tăng vượt mức mục tiêu 2% Fed đề ra lên 2,5%, mức tính theo quý mạnh nhất kể từ năm 2007.
Tổng hợp
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
26,330 -120 | 26,430 -120 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 116,8001,300 | 119,300800 |
Vàng nhẫn | 116,8001,300 | 119,330800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |