Cập nhật lúc 9h30 ngày 11/12, vàng miếng tại SJC Hồ Chí Minh niêm yết giao dịch mua – bán ở mức 84,6 – 87,1 triệu đồng/lượng, mua vào tăng 1 triệu đồng, bán ra tăng 1,5 triệu đồng so với cuối ngày hôm qua.
Tại Doji Hà Nội, giá mua – bán vàng miếng hiện cũng ở mức 84,6 – 87,1 triệu đồng/lượng, tăng 1,5 triệu đồng/lượng cả hai chiều mua – bán so với chốt phiên 10/12.
Tương tự, với nhịp tăng 1,5 triệu đồng giá mua và bán so với chốt phiên thứ Ba, Doji Hồ Chí Minh đẩy giao dịch lên 84,6 – 87,1 triệu đồng/lượng.
Bảo Tín Minh Châu ghi nhận nhịp tăng 1 triệu đồng/lượng chiều mua và 1,5 triệu đồng/lượng chiều bán so với giá chốt phiên trước, lên 84,6 – 87,1 triệu đồng/lượng.
Phú Quý cũng đạt mức tăng mua – bán lần lượt là 1 triệu đồng và 1,5 triệu đồng/lượng so với đóng của phiên trước, lên 84,6 – 87,1 triệu đồng/lượng.
Hòa chung vào không khí tích cực, giá bán vàng miếng tại một số ngân hàng thương mại Nhà nước hiện cũng đã điều chỉnh tăng 1,5 triệu đồng so với chốt phiên hôm qua, lên 87,1 triệu đồng/lượng.
Với diễn biến tăng mạnh hơn ở chiều bán ra, vàng miếng SJC hôm nay lại nới rộng biên độ mua – bán lên 2,5 triệu đồng sau khi giảm về ngưỡng 2 triệu đồng trong phiên hôm qua.
Khi giá vàng tăng hoặc giảm mạnh đột ngột, các doanh nghiệp vàng thường nới rộng khoảng cách giữa hai chiều mua – bán nhằm hạn chế rủi ro do giá thay đổi nhanh và khó lường. Biên độ lớn giúp đảm bảo lợi nhuận bằng cách bù đắp chi phí và giảm nguy cơ lỗ trong quá trình nhập hoặc bán vàng. Ngoài ra, hành vi mua bán đột biến của nhà đầu tư có thể gây mất cân đối cung – cầu, và việc nới rộng biên độ cho phép doanh nghiệp kiểm soát áp lực thị trường.
Sau hai phiên (10-11/12) đi lên liên tiếp, vàng miếng mua vào và bán ra cùng đạt tổng mức tăng 1,9 triệu đồng/lượng. Vượt mốc 87 triệu đồng, vàng miếng đang đứng tại vùng giá cao nhất kể từ ngày 8/11/2024.
Động lực cho đà tăng của vàng trong nước hiện nay chính là sự tích cực của giá vàng thế giới.
Kết thúc phiên Mỹ ngày 10/12, giá vàng giao ngay tăng hơn 1% lên ngưỡng 2692 USD/ounce. Đà tăng tiếp tục nới rộng sang phiên sáng nay, giá vàng đạt 2704 USD/ounce (lúc 9h30 giờ Việt Nam). Vượt 2700 USD, giá vàng thế giới sau quy đổi cộng thêm thuế, phí đạt 84,54 triệu đồng/lượng, chênh lệch với vàng miếng SJC tăng gần 500.000 đồng so với phiên sáng qua, lên 2,09 triệu đồng.
Peter Grant, Phó chủ tịch kiêm chiến lược gia kim loại cấp cao tại Zaner Metals, nhận định: “Những lo ngại về căng thẳng leo thang ở Trung Đông đang thúc đẩy nhu cầu trú ẩn an toàn. Cũng có sự tập trung mới vào xu hướng nới lỏng chính sách trên toàn cầu – chúng ta sẽ thấy Ngân hàng trung ương Canada hạ lãi suất, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) và SNB hành động tương tự vào cuối tuần này, và Fed có khả năng giảm lãi suất vào tuần tới”.
tygiausd.org
        Tỷ giá USD/VND ngày 3/11: Ổn định khi SBV không đổi TGTT
    
    01:15 PM 03/11 
                
        Tháng 10: Vàng nhẫn vượt mặt vàng miếng – hiệu suất hơn 11% – BTMC luôn neo giá cao nhất
    
    06:00 PM 31/10 
                
        Chiều 10/12: Vàng thế giới tiến sát mốc 2680 USD, trong nước chững lại quanh đỉnh nửa tháng
    
    07:15 PM 10/12 
                
        Nhẫn 9999 phiên 10/12: Vùng giá trên 2670 USD của thế giới đẩy vàng nhẫn vọt lên sát mốc 85 triệu đồng
    
    11:45 AM 10/12 
                
        Bảng giá vàng 10/12: SJC tăng 900.000 đồng mỗi lượng, chênh lệch mua – bán về đáy gần 20 ngày
    
    10:00 AM 10/12 
                
        Chiều 9/12: Vàng nhẫn mở rộng sự tích cực, SJC vẫn thận trọng trước đà tăng rụt rè của giá vàng thế giới
    
    03:55 PM 09/12 
                
        Nhẫn 9999 phiên 9/12: Bật tăng gần nửa triệu đồng, giá mua vàng nhẫn bỏ xa vàng miếng
    
    12:10 PM 09/12 
                | Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen | 
        27,770 20 | 27,840 40 | 
Giá đô hôm nay | 
    ||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 146,200-800 | 148,200-800 | 
| Vàng nhẫn | 146,200-800 | 148,230-800 | 
                            
                                Tỷ giá hôm nay | 
                    ||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra | 
                                USD | 
                                25,0840 | 25,4540 | 
                                AUD | 
                                16,2380 | 16,9280 | 
                                CAD | 
                                17,7270 | 18,4810 | 
                                JPY | 
                                1600 | 1700 | 
                                EUR | 
                                26,8480 | 28,3200 | 
                                CHF | 
                                28,5820 | 29,7970 | 
                                GBP | 
                                31,8310 | 33,1840 | 
                                CNY | 
                                3,4670 | 3,6140 |