Thị trường vàng chiều 17/10: Trong nước và thế giới đua nhau phá kỷ lục, mục tiêu 3000 USD vào quý I/2025 19:25 17/10/2024

Thị trường vàng chiều 17/10: Trong nước và thế giới đua nhau phá kỷ lục, mục tiêu 3000 USD vào quý I/2025

(tygiausd) – Chiều nay, vàng thế giới cán đỉnh cũ 2685 USD để thiết lập kỷ lục mới trên 2688 USD/ounce, vàng nhẫn trong nước đang cao kỷ lục cũng được tiếp thêm sức mạnh để hướng tới nền giá mới 85 triệu đồng.

Vàng miếng bất động trong phiên sáng, và chiều nay cũng không ghi nhận sự di chuyển nào dù vàng thế giới vọt lên gần mốc 2690 USD.

Kể từ khi Ngân hàng Nhà nước triển khai bán vàng miếng trực tiếp cho người dân thông qua nhóm Big4 ngân hàng và Công ty SJC, vàng miếng SJC bán ra chỉ biến động trong phiên sáng nếu có điều chỉnh từ phía Ngân hàng Nhà nước và không thay đổi giá trong phiên chiều. Còn tại chiều mua vào, giá vàng có thể biến động ở một số đơn vị nhưng cũng không phổ biến.

Khác với vàng miếng, vàng nhẫn vẫn biến động “tự do” theo cung cầu và đặc biệt là theo diễn biến của giá vàng thế giới.

Theo đó, giá vàng thế giới chiều nay đã phá mốc 2685 USD thiết lập hôm 26/9 để tạo đỉnh mới trên 2688 USD/ounce, vàng nhẫn trong nước đang cao sẵn lại càng thêm tự tin “bùng nổ” và đang hướng tới nền giá mới 85 triệu đồng mỗi lượng.

Thị trường vàng nhẫn với đà tăng 100-250.000 đồng mỗi lượng trong phiên sáng lên 82,9-83,45 triệu đồng/lượng chiều mua và 84,10-84,45 triệu đồng/lượng. Sang phiên chiều, phản ứng nhạy bén với đà tăng của vàng thế giới, vàng nhẫn tại các đơn vị tăng thêm 100-300.000 đồng mỗi lượng lên 83,1-83,75 triệu đồng chiều mua và 84,3-84,75 triệu đồng/lượng chiều bán.

Cập nhật giá mua – bán vàng nhẫn tại các doanh nghiệp chiều 17/10:

Nhẫn SJC: 83,10 – 84,30 triệu đồng/lượng.

Nhẫn BTMC: 83,74 – 84,74 triệu đồng/lượng.

Nhẫn Phú Quý: 83,55 – 84,55 triệu đồng/lượng.

Nhẫn Doji: 83,75 – 84,75 triệu đồng/lượng.

Với kỷ lục mới 2688,8 USD đạt được thời điểm 18h chiều nay, giá vàng thế giới sau quy đổi theo tỷ giá trên thị trường tự do (25.360 VND/USD) đạt 83,12 triệu đồng/lượng (đã bao gồm thuế, phí), thấp hơn vàng miếng SJC 2,9 triệu đồng và thấp hơn vàng nhẫn 1,6 triệu đồng.

Chiến lược gia Peter A. Grant của công ty Zaner Metals, nhận định: “Kỳ vọng Fed giảm lãi suất 0,25 điểm phần trăm trong cuộc họp tháng 11 đang được củng cố. Dữ liệu lạm phát suy yếu ở châu Âu và Anh làm gia tăng kỳ vọng ECB và Ngân hàng Trung ương Anh (BOE) giảm nhanh lãi suất. Tất cả đều khiến lợi suất trái phiếu giảm và đưa vàng tăng giá”.

Có khả năng giá vàng sẽ lên gần 3.000 USD trong thời gian tới. Mốc giá đó có thể là mục tiêu cho quý I/2025”, ông Grant nói.

Giới phân tích dự báo ECB sẽ hạ lãi suất 0,25 điểm phần trăm trong cuộc họp vào ngày thứ Năm. Ở Anh, tốc độ lạm phát tháng 9 so với cùng kỳ năm ngoái giảm mạnh hơn dự báo còn 1,7%, thúc đẩy khả năng BOE hạ lãi suất vào tháng tới.

Tuy nhiên, đà tăng của giá vàng bị hạn chế bởi đồng USD tiếp tục mạnh lên do thị trường cho rằng Fed sẽ không lặp lại mức giảm lãi suất 0,5 điểm phần trăm của tháng 9 trong cuộc họp tháng 11.

Theo dữ liệu từ công cụ FedWatch Tool của sàn CME, thị trường đang đặt cược khả năng hơn 92% Fed hạ lãi suất 0,25 điểm phần trăm vào đầu tháng tới, và khả năng gần 8% Fed không hạ lãi suất. Gần đây, do các số liệu kinh tế còn mạnh, thị trường không còn đặt cược vào khả năng Fed hạ lãi suất 0,5 điểm phần trăm.

Bên cạnh đó, triển vọng các ngân hàng trung ương khác tiếp tục hạ lãi suất cũng có lợi cho tỷ giá đồng bạc xanh. Chỉ số Dollar Index chốt phiên ngày thứ Tư ở mức 103,59 điểm, tăng gần 0,3% so với phiên trước và cao nhất trong vòng 10 tuần trở lại đây.

Dữ liệu từ trang MarketWatch cho thấy đồng USD đã tăng giá gần 0,5% trong 1 tuần trở lại đây so với rổ tiền tệ mạnh gồm các đồng euro, franc Thụy Sỹ, yên Nhật, đôla Canada, bảng Anh và krona Thụy Điển, nâng tổng mức tăng trong 1 tháng lên gần 2,9%.

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,750 90 25,850 90

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,500 84,500
Vàng nhẫn 81,500 82,800

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140