(giavangsjc) – Tóm tắt
Thị trường vàng miếng tăng mạnh
Sau đà tăng mạnh ngay khi mở cửa, thị trường vàng miếng tiếp đà bứt phá và chuẩn bị kết thúc phiên 24/4 với đà tăng khoảng 500.000 đến 700.000 đồng/lượng tại các đơn vị.
Đà tăng mạnh của vàng miếng diễn ra trong bối cảnh Ngân hàng Nhà nước phát đi thông báo tiếp tục tổ chức đấu thầu vàng miếng vào ngày mai 25/4/2024. Tổng khối lượng kiến đấu thầu vẫn là 16.800 lượng; tỷ lệ đặt cọc là 10%; khối lượng đấu thầu tối thiểu của một thành viên là 1.400 lượng, khối lượng đấu thầu tối đa của một thành viên là 2.000 lượng.
Cập nhật lúc 18h, SJC Hồ Chí Minh niêm yết giao dịch mua – bán tại mốc 82,50 – 84,50 triệu đồng/lượng, tăng 700.000 đồng/lượng cả hai chiều mua – bán so với mở cửa sáng nay.
DOJI Hà Nội, niêm yết giao dịch mua – bán tại mốc 82,00 – 84,00 triệu đồng/lượng, giá mua và bán cùng tăng 500.000 đồng/lượng so với thời điểm mở cửa.
Bảo Tín Minh Châu, niêm yết giao dịch mua – bán tại mốc 82,35 – 84,25 triệu đồng/lượng, mua vào tăng 600.000 đồng/lượng, bán ra tăng 500.000 đồng/lượng so với giá mở cửa cùng ngày.
Phú Quý, niêm yết giao dịch mua – bán tại mốc 82,30 – 84,30 triệu đồng/lượng, tăng 500.000 đồng/lượng giá mua và bán so với lúc mở cửa.
Thị trường vàng nhẫn kết thúc phiên 24/4 biến động trái chiều
Giá vàng thế giới suy yếu về dưới 2320 USD sau khi đạt 2330 USD đầu giờ chiều nay, khiến vàng nhẫn trong nước – mặt hàng thường bám sát theo diễn biến của giá vàng thế giới, cũng chững lại dưới mốc 76 triệu đồng.
Cập nhật lúc 18h, vàng nhẫn trơn Bảo Tín Minh Châu niêm yết giao dịch mua – bán tại mốc 73,78 – 75,48 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng giá mua và bán so với thời điểm mở cửa.
Nnhẫn DOJI hiện niêm yết giao dịch mua – bán tại mốc 74,00 – 75,65 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng giá mua và bán so với thời điểm mở cửa.
Nhẫn SJC đang niêm yết giao dịch mua – bán tại mốc 73,10 – 74,90 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng mua vào – bán ra so với mở cửa sáng nay.
Nhẫn Phú Quý ngược chiều giảm 50.000 đồng chiều mua vào và 250.000 đồng chiều bán ra so với giá mở cửa, giao dịch mua – bán hiện ở mức 73,85 – 75,55 triệu đồng/lượng.
Cùng thời điểm trên, giá vàng thế giới giao dịch ở ngưỡng 2.317 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá trên thị trường tự do (25.700 VND/USD), vàng thế giới đứng tại 72,60 triệu đồng/lượng (đã bao gồm thuế, phí), thấp hơn vàng miếng 11,9 triệu đồng, tăng khoảng 1 triệu đồng so với phiên chiều qua.
Chênh lệch giữa giá vàng thế giới và vàng miếng trong nước tăng mạnh một phần là do tỷ giá VND/USD sụt giảm, khiến giá vàng thế giới sau quy đổi giảm theo. Tuy nhiên, việc giá vàng miếng đang tăng mạnh hơn mới là nguyên nhân chính dẫn tới sự gia tăng chênh lệch này.
Nhu cầu mua vàng để phòng ngừa rủi ro đang giảm xuống do căng thẳng Trung Đông dịu đi, trong khi áp lực giảm giá vàng đang lớn do khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) giữ lãi suất cao hơn lâu hơn.
Các phát biểu gần đây của giới chức Fed đều cho thấy ngân hàng trung ương này không vội trong việc cắt giảm lãi suất. Vàng là tài sản không sinh lãi nên gặp bất lợi trong môi trường lãi suất cao. Thị trường hiện kỳ vọng Fed sẽ có đợt giảm lãi suất đầu tiên vào tháng 9, nhưng cũng đã xuất hiện những dự báo cho rằng Fed sẽ không giảm lãi suất trước năm 2025, thậm chí Fed có thể tăng lãi suất thêm lần nữa.
Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất công bố ngày thứ Ba cho thấy hoạt động trong lĩnh vực sản xuất của Mỹ suy giảm trong tháng 3. Tuy nhiên, nhà đầu tư quan tâm nhiều hơn tới báo cáo tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) sẽ được công bố vào ngày thứ Năm, tiếp đó là báo cáo chỉ số giá tiêu dùng cá nhân (PCE) công bố vào ngày thứ Sáu. PCE là thước đo lạm phát được Fed ưa chuộng.
Theo CEO Julia Khandoshko của công ty Mind Money, giá vàng đã được mua quá nhiều gần đây, nên có thể phải trải qua một cuộc điều chỉnh kỹ thuật.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,520 20 | 25,620 -180 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,08424 | 25,4544 |
AUD |
16,23851 | 16,92853 |
CAD |
17,72720 | 18,48121 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,848110 | 28,320116 |
CHF |
28,582120 | 29,797125 |
GBP |
31,831-144 | 33,184-150 |
CNY |
3,4676 | 3,6146 |