VN-Index bật tăng ngay từ lúc mở cửa, tuy nhiên áp lực chốt lời đẩy chỉ số xuống giao dịch và đóng cửa tại mốc 1.290,18 điểm. Độ rộng thị trường nghiêng về phía tích cực với 12/18 ngành tăng điểm, trong đó cổ phiếu bán lẻ trở lại dẫn đầu đà tăng, theo sau là ngành công nghệ thông tin, dịch vụ tài chính, … Về giao dịch của khối ngoại, hôm qua họ tiếp tục bán ròng hơn 1.000 tỷ trên sàn HOSE.
Dưới đây là nhận định của các công ty chứng khoán ngày 29/3:
Chứng khoán Rồng Việt (VDSC)
Với nỗ lực hiện tại, có khả năng thị trường sẽ tiếp tục chiều hướng tăng điểm trong thời gian gần tới và kiểm tra vùng cản 1.300-1.310 điểm. Dự kiến nguồn cung chốt lời sẽ gia tăng trở lại tại vùng cản này.
Nhà đầu tư có thể kỳ vọng khả năng nới rộng nhịp tăng của thị trường nhưng cần quan sát diễn biến cung cầu tại vùng cản để đánh giá trạng thái thị trường. Hiện tại nên ưu tiên các cổ phiếu đang có tín hiệu tốt từ vùng hỗ trợ để nắm giữ, tuy nhiên vẫn nên cân nhắc chốt lời hoặc giảm tỷ trọng tại các cổ phiếu đang gặp khó khăn tại vùng kháng cự.
Chứng khoán Yuanta Việt Nam (YSVN)
Thị trường có thể sẽ tiếp tục đà tăng và VN-Index có thể sẽ tiếp tục hướng về các mức cao hơn. Đồng thời, thị trường bước vào giai đoạn biến động mạnh theo chiều hướng tích cực cho nên xu hướng tăng ngắn hạn sẽ rõ ràng hơn trong những phiên giao dịch tới và VN-Index có thể sẽ sớm vượt hoàn toàn mức kháng cự 1.291 điểm trong những phiên giao dịch tới.
Ngoài ra, chỉ báo tâm lý ngắn hạn tăng mạnh cho thấy các nhà đầu tư đang lạc quan hơn với diễn biến thị trường hiện tại. Xu hướng ngắn hạn của thị trường chung vẫn duy trì ở mức tăng. Do đó, các nhà đầu tư ngắn hạn có thể tiếp tục nắm giữ tỷ trọng cổ phiếu cao trong danh mục và mua mới ở nhịp điều chỉnh.
Chứng khoán KB Việt Nam (KBSV)
Sau nhịp bật tăng mạnh đầu phiên, VN-Index dần chững lại và vận động rung lắc giằng co trong hầu hết phần còn lại của phiên giao dịch. Nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn đóng vai trò nâng đỡ chính cho chỉ số, tạo hiệu ứng rút chân nến và bảo toàn được phần lớn thành quả tăng điểm ngay từ đầu phiên.
Mặc dù vậy, những nỗ lực của nhóm dẫn dắt vẫn chưa thể giúp cho chỉ số đóng cửa trên mốc đỉnh ngắn hạn, cho thấy áp lực từ phe bán vẫn tương đối quyết liệt. Nhiều khả năng VN-Index tiếp tục vận động rung lắc giằng co trong vùng 1.300 (+-10), và rủi ro đảo chiều xu hướng vẫn nên được lưu ý nếu chỉ số xuất hiện những phiên bulltrap mạnh hoặc tăng vượt đỉnh nhưng không đi kèm khối lượng giao dịch tăng tương xứng.
Nhà đầu tư được khuyến nghị tránh mua đuổi trong các nhịp tăng điểm, ưu tiên cơ cấu tỷ trọng danh mục về ngưỡng an toàn khi chỉ số hoặc cổ phiếu đang nắm giữ vượt đỉnh.
Nhà đầu tư chỉ nên xem những nhận định của các công ty chứng khoán là nguồn thông tin tham khảo. Các công ty chứng khoán đều có khuyến cáo miễn trách nhiệm đối với những nhận định trên.
tygiausd.org
Góc nhìn Giavang: CPI và kì vọng biến động của Vàng
09:30 AM 24/10
Vàng nhẫn ngày 21/10: Tăng hơn 3 triệu rồi lại giảm 1 triệu – NĐT chóng mặt vì biến động giá
04:00 PM 21/10
Góc nhìn Giavang: Cảnh báo nhà đầu tư Việt Nam: Cẩn trọng trước “cơn sốt vàng” và giao dịch chợ đen bùng phát
03:55 PM 21/10
Vàng nhẫn ngày 20/10: Vàng tiếp tục cháy hàng, nhiều chị em xếp hàng từ sớm mà vẫn không có phiếu
04:20 PM 20/10
Đề xuất bỏ độc quyền vàng miếng: “Đề nghị NHNN tiếp thu ý kiến các chuyên gia, nghiên cứu, tham khảo thêm…”
08:12 AM 29/03
SJC bất ngờ “quay xe” sau gần 3 ngày tăng liên tục lên 81,3 triệu đồng, vàng nhẫn cao nhất 1 tuần
04:43 PM 28/03
FED lỗ kỷ lục trong năm 2023
03:27 PM 28/03
Tỷ giá VND/USD 28/3: TT tự do giảm gần 100 đồng/USD, tỷ giá trung tâm trở lại mốc 24.000 đồng
01:17 PM 28/03
Vàng Nhẫn 9999: Dao động trên mốc 70 triệu đồng, vàng nhẫn đang đắt hơn thế giới 2 triệu đồng
11:57 AM 28/03
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
27,520 220 | 27,620 240 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 146,800-700 | 148,800-700 |
| Vàng nhẫn | 146,800-700 | 148,830-700 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |