TTCK phiên 26/3: Một phiên leo dốc đầy tích cực 17:57 26/03/2024

TTCK phiên 26/3: Một phiên leo dốc đầy tích cực
Chứng khoán Chứng khoán Việt Nam Tin mới nhất

TTCK phiên 26/3: Một phiên leo dốc đầy tích cực

Kết phiên, VN-Index đóng cửa tăng 14,35 điểm (+1,13%) để tiến lên mốc 1.282,21 điểm; HNX-Index tăng 1,22 điểm (+0,5%) lên mốc 242,03 điểm; UPCoM-Index tăng 0,11 điểm (+0,12%) lên mốc 91,20 điểm.

So với các phiên gần đây, thanh khoản toàn thị trường trong phiên 26/3 có phần kém sôi động khi chỉ đạt 24.100 tỷ đồng. Khối ngoại hôm nay ghi nhận phiên bán ròng thứ 11 liên tiếp với quy mô hơn 200 tỷ đồng.

Cổ phiếu ngân hàng diễn biến khả quan. VPB sau thời gian dài giao dịch kém sôi động thì nay bật tăng mạnh 3,7%, trở thành cổ phiếu ngân hàng tăng tốt nhất trên sàn HoSE. Khá nhiều mã tăng trên 2% như TCB, MBB, HDB. Còn lại cũng đều ghi nhận sắc xanh, ngoại trừ BID đứng giá tham chiếu.

Cổ phiếu chứng khoán tương đối vững vàng giữa lúc ngành phải đối mặt với sự cố tê liệt giao dịch tại VNDIRECT. Theo đó, SSI vẫn tăng 1,33%, VCI tăng 2,31%, HCM tăng 0,71%, VIX tăng 3,71%, FTS tăng 1,8%… Riêng VND giảm 2,09% giữa bối cảnh khó khăn.

Nhóm bất động sản giữ xu hướng giao dịch tích cực. Một số mã tăng vọt tiêu biểu có thể kể đến KDH tăng 4,61%, KBC tăng 3,14%, TCH tăng 4,76%, CRE tăng 4,77%, QCG và NHA đều tăng kịch trần. Trong số ít mã đi ngược xu hướng có DIG, SJS, LGC.

Ở nhóm sản xuất, MSN bất ngờ giảm khá mạnh vào cuối phiên, mất 1,99% giá trị. Tuy nhiên, sắc đỏ chỉ là thiểu số. Nhiều mã tăng mạnh như GVR tăng 6,27%, VGC tăng 2,97%, GEX tăng 2,45%, HSG tăng 2,17%, DPM tăng 2,27%, PHR tăng 2,56%, DBC tăng 2,77%, NKG tăng 2,77%; ASM, VCF và DPR cùng tăng kịch biên độ.

Cổ phiếu năng lượng, hàng không và bán lẻ nhìn chung phân hoá theo hướng sắc xanh chiếm ưu thế.

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,655 -45 25,755 -45

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,500 84,500
Vàng nhẫn 81,500 82,800

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140