Độ rộng toàn thị trường nghiêng về bên mua với 480 mã tăng và 254 mã giảm. Sắc xanh cũng vượt trội trong rổ VN30 với 21 mã tăng, 6 mã giảm và 3 mã tham chiếu.
Thanh khoản vẫn duy trì ở mức thấp. Khối lượng giao dịch của VN-Index chỉ đạt 543 triệu đơn vị, tương đương giá trị 12.200 tỷ đồng; HNX-Index ghi nhận khối lượng giao dịch đạt 92 triệu đơn vị, tương đương giá trị 1.800 tỷ đồng.
Về giao dịch của khối ngoại, khối này mua ròng trên sàn HOSE với giá trị 23 tỷ đồng. Trên sàn HNX, khối ngoại mua ròng 40 tỷ đồng.
Cổ phiếu chứng khoán bùng nổ dù thanh khoản thị trường thấp, nhờ trợ lực từ việc VN-Index tăng điểm cộng thêm những động thái quyết liệt của Chính phủ cũng như các cơ quan quản lý trong việc đưa hệ thống KRX vào hoạt động và nâng hạng thị trường chứng khoán. Theo đó, SSI tăng 3,98%, VND tăng 3,74%, VCI tăng 4,88%, HCM tăng 3,15%, BSI tăng 4,58%, CTS tăng 3,38%, AGR tăng 5,74%, FTS tăng kịch trần.
Cổ phiếu ngân hàng ảm đạm hơn nhiều khi đa phần tăng dưới 1%. Một số mã tăng trên 1% có thể kể đến HDB, VIB, STB.
Nhóm bất động sản nhìn chung diễn biến tích cực. Trong đó, VIC tăng 1,22%, NVL tăng 1,76%, KBC tăng 1,27%, PDR tăng 1,08%, DIG tăng 1,96%, VCG tăng 2,99%, VPI tăng 1,89%, DXG tăng 4,41%, QCG tăng kịch trần. Ở chiều ngược lại, sắc đỏ hiện lên ở VHM, BCM, KDH, SJS, ITA…
Ở nhóm sản xuất, sắc xanh cũng là chủ đạo. GVR gây ấn tượng với mức tăng 3,24%, bên cạnh đó, DGC tăng 1,78%, DCM tăng 1,65%, DPM tăng 1,55%, HSG tăng 2,07%, BMP tăng 3,66%, PHR tăng 2,06%, NKG tăng 2,76%. Trái lại, SAB giảm 1,16%, DHG giảm 0,33%, BHN giảm 0,24%, IMP giảm 0,46%.
Cổ phiếu bán lẻ diễn biến khả quan khi MWG, PNJ và FRT tăng lần lượt 0,92%, 1,01% và 0,95%. Cổ phiếu hàng không phân hoá khi VJC tăng 0,31% còn HVN giảm 0,85%.
Trên cả 3 sàn, cổ phiếu dầu khí tăng mạnh. Cụ thể, BSR tăng 1,91%, PLX tăng 2,5%, OIL tăng 2,86%, PVS tăng 4,23%, PVB tăng 5,18%, PVC tăng 5,23%, PVD tăng 6,11%, PTV tăng 8,33%.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,750 90 | 25,850 90 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |