TTCK phiên 10/10: Tăng 3 phiên liên tiếp, VN-Index vượt mốc 1.140 điểm 15:42 10/10/2023

TTCK phiên 10/10: Tăng 3 phiên liên tiếp, VN-Index vượt mốc 1.140 điểm

Kết phiên, VN-Index tăng 6,33 điểm (+0,56%), lên 1.143,69 điểm; HNX-Index tăng 0,61 điểm (+0,26%), lên 234,17 điểm; UpCoM-Index tăng 0,56 điểm (+0,64%), lên 87,45 điểm.

Tổng khối lượng giao dịch của VN-Index đạt hơn 671,7 triệu đơn vị, giá trị 15.347,2 tỷ đồng. HNX-Index đạt hơn 96,7 triệu đơn vị, giá trị 1.800,9 tỷ đồng. UpCoM-Index đạt hơn 44,3 triệu đơn vị, giá trị 639,8 tỷ đồng.

Diễn biến chỉ số VN-Index phiên 10/10

Cổ phiếu ngân hàng diễn biến khả quan khi đa phần tăng điểm. Một số mã tăng tốt có thể kể đến: VCB tăng 1,77%, TCB tăng 1,25%, ACB tăng 1,33%, HDB tăng 2,05%, VIB tăng 2,37%, EIB tăng 1,73%. Sàn HoSE chỉ có TPB ghi nhận sắc đỏ nhưng cũng chỉ giảm nhẹ 0,59%.

Trái lại, cổ phiếu chứng khoán “rực lửa” khi SSI giảm 1,51%, VND giảm 0,93%, VCI giảm 1,23%, HCM giảm 0,98%, FTS giảm 2,7%, BSI giảm 1,59%. Dẫu vậy, vẫn có số ít cổ phiếu đi ngược xu thế như AGR, ORS, TVS.

Nhóm bất động sản phân hoá rõ rệt. Trong khi VHM tăng 2,13%, HDG tăng 1,07%, SZC tăng 1,21%, ITA tăng 1,57%, SCR tăng 1,86%, QCG và HQC tăng kịch trần thì VIC lại giảm 0,66%, VRE giảm 0,18%, NVL giảm 1,05%, PDR giảm 1,69%, VCG giảm 1,57%, TCH giảm 2,05%.

Nhóm sản xuất trong tình trạng tương tự. Cổ phiếu thép, thuỷ sản, dệt may nhìn chung diễn biến tích cực. Trong khi đó, cổ phiếu phân bón lại lao dốc.

Cổ phiếu năng lượng, hàng không và bán lẻ phân hoá: GAS giảm 0,23% nhưng PGV, POW và PLX tăng lần lượt 0,81%, 2,23% và 0,84%; HVN đứng giá tham chiếu còn VJC tăng 0,21%; MWG tăng 1,88% trong khi PNJ và FRT lần lượt mất đi 0,63% và 0,94% giá trị.

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,700 -50 25,800 -50

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,500 84,500
Vàng nhẫn 81,500 82,800

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140