Tổng khối lượng giao dịch VN-Index đạt hơn 990,9 triệu đơn vị, giá trị 21.996,2 tỷ đồng, tăng hơn 12% về khối lượng và 11% về giá trị so với phiên hôm qua. HNX-Index đạt hơn 104 triệu đơn vị, giá trị 2.050,2 tỷ đồng. UpCoM-Index đạt hơn 50,6 triệu đơn vị, giá trị 750,2 tỷ đồng. Khối ngoại bán ròng gần 140 tỷ đồng phiên hôm nay.
Sau phiên sáng giảm điểm nhẹ, thị trường bước vào phiên chiều tiếp tục lùi bước, nhưng cũng đã nhanh chóng hồi phục nhờ lực cầu trở lại với nhóm bất động sản.
Tuy vậy, đà tăng không được ủng hộ của nhóm bluechip nên chỉ số VN-Index chỉ chạm 1.205 điểm đã chững lại và đóng cửa ở ngay sát dưới mốc điểm này.
Bộ ba “họ Vingroup” VIC – VHM – VRE cùng ghi nhận sắc đỏ, theo đó, VIC giảm tới 2,01%, VHM giảm 0,18% và VRE giảm 1,68%. Trái ngược, các mã bất động sản còn lại đa phần tăng điểm, trong đó nổi bật là BCM tăng 2,74%, NVL tăng 1,75%, KBC tăng 2,79%, PDR tăng 6,67%, TCH tăng 3,46%, HDC tăng 2,62%, QCG tăng 3,57%.
Nhóm ngân hàng nghiêng nhiều về sắc xanh. Trong đó, VCB tăng 1,61%, VPB tăng 2,71% và BID tăng 0,88% là 3 cổ phiếu tác động tích cực nhất đến VN-Index. Các mã còn lại phần lớn biến động trong biên độ hẹp.
Cổ phiếu chứng khoán diễn biến tương đối khả quan khi VND tăng 0,9%, VCI tăng 2,95%, HCM tăng 1,32%, FTS tăng 1,69%, ORS tăng 1,69%, VDS tăng 3,64%. SSI ghi nhận sắc đỏ nhưng mức giảm chỉ 0,31%.
Nhóm sản xuất phân hóa. Trong khi VNM giảm 0,64%, MSN giảm 0,87%, DGC giảm 0,95% thì HPG tăng 0,56%, SAB tăng 1,15%, GVR tăng 2,23%.
Cổ phiếu bán lẻ giao dịch tích cực khi MWG tăng 2,32%, PNJ tăng 1,13% và FRT tăng 0,25%. Cổ phiếu năng lượng kém khả quan hơn khi GAS tăng 0,3% nhưng PGV giảm 1,37%, POW giảm 0,79% và PLX giảm 0,26%. Cổ phiếu hàng không diễn biến tiêu cực khi VJC và HVN lần lượt mất đi 0,51% và 0,78% giá trị.
tygiausd.org
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
USD chợ đen |
25,650 30 | 25,750 30 |
Giá đô hôm nay |
Mua vào | Bán ra | |
---|---|---|
Vàng SJC | 82,500 | 84,500 |
Vàng nhẫn | 81,500 | 82,800 |
Tỷ giá hôm nay |
||
---|---|---|
Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |