TTCK phiên 19/7: VN-Index quay đầu giảm, đứt mạch tăng 8 phiên liên tiếp 16:47 19/07/2023

TTCK phiên 19/7: VN-Index quay đầu giảm, đứt mạch tăng 8 phiên liên tiếp

Chốt phiên, VN-Index giảm 1,11 điểm (-0,09%), xuống 1.172,98 điểm; HNX-Index tăng 0,51 điểm (+0,22%), lên 231,47; UPCoM-Index tăng 0,11 điểm (+0,13%), lên 87,14 điểm.

Thanh khoản thị trường ổn định quanh mức trung bình 20 phiên. Khối lượng giao dịch của VN-Index đạt 896 triệu đơn vị, tương đương giá trị 17.600 tỷ đồng. HNX-Index ghi nhận khối lượng giao dịch đạt hơn 94,5 triệu đơn vị, tương đương giá trị 1.600 tỷ đồng.

Hôm nay khối ngoại mua ròng tổng cộng 226 tỷ đồng trên sàn HOSE, và 71 tỷ đồng trên sàn HNX.

Diễn biến chỉ số VN-Index phiên 19/7

Cổ phiếu ngân hàng phân hóa rõ rệt. Trong khi VCB tăng 2,11%, HDB tăng 2,43% thì TCB, ACB, SSB đều đứng giá tham chiếu, còn VPB, MBB, TPB, EIB giảm lần lượt 1,43%, 1,08%, 1,32% và 1,45%.

Cổ phiếu chứng khoán trong tình trạng tương tự khi VIX tăng 1,55%, VCI tăng 0,95%, BSI tăng 1,43% nhưng SSI giảm 0,18%, VND giảm 1,63%, HCM giảm 1,78%.

Nhóm bất động sản ngập tràn sắc đỏ. Khá nhiều cổ phiếu giảm mạnh như NVL mất 2,33% giá trị, PDR giảm 2,34%, DXG giảm 3,98%, DXS giảm 6,05%, CRE giảm 2,21%, KHG giảm 4,53%, TCH giảm 2,63%, SCR giảm 2,47%. Ở chiều ngược lại, nổi bật nhất là SZC với mức tăng kịch trần.

Nhóm sản xuất tăng – giảm đan xen với mật độ đều hơn. Điểm đáng chú ý là 2 mã ngành dược gồm DHG và IMP cùng tăng kịch trần, thêm vào đó, “ông lớn” ngành nhựa BMP cũng tăng kịch biên độ.

Cổ phiếu bán lẻ cũng phân hóa, theo đó, MWG tăng 0,94% nhưng PNJ và FRT lần lượt mất đi 1,38% và 1,28% giá trị.

Cổ phiếu năng lượng “rực lửa” khi GAS giảm 0,9%, POW giảm 1,48%, PGV giảm 2,55%, PLX giảm 1,11%. Trái lại, cổ phiếu hàng không “xanh mướt” khi VJC tăng 0,42% và HVN tăng 1,17%.

tygiausd.org

Tin Mới

Các Tin Khác

Giá đô la chợ đen

Mua vào Bán ra

USD chợ đen

25,660 -40 25,760 -40

Giá đô hôm nay

Giá vàng hôm nay

Mua vào Bán ra
Vàng SJC 82,500 84,500
Vàng nhẫn 81,500 82,800

Tỷ giá hôm nay

Ngoại Tệ Mua vào Bán Ra

  USD

25,0840 25,4540

  AUD

16,2380 16,9280

  CAD

17,7270 18,4810

  JPY

1600 1700

  EUR

26,8480 28,3200

  CHF

28,5820 29,7970

  GBP

31,8310 33,1840

  CNY

3,4670 3,6140