Giá cà phê trong nước
Tại các vùng trồng trọng điểm, giao dịch cà phê biến động trong khoảng 40.500-41.000 đồng/kg.
Giá cà phê thế giới
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất, giá cà phê Robusta tại London giao tháng 1/2023 giữ ở mức 1.918 USD/tấn, giao tháng 3/2023 tăng 8 USD/tấn ở mức 1.876 USD/tấn.
Trong khi đó trên sàn New York, giá cà phê Arabica giao tháng 1/2023 giảm 1,5 cent/lb, ở mức 158,7 cent/lb, giao tháng 5/2023 giảm 1,5 cent/lb, ở mức 159,4 cent/lb.
Robusta đã lấy lại sự ổn định nhờ tồn kho so với Arabica thấp. Nhiều loại hàng hóa tăng trở lại thời gian qua với thông tin thị trường Trung Quốc nới lỏng các biện pháp phòng trừ Covid.
Thông tin từ Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV), trong bối cảnh suy thoái kinh tế trên toàn cầu từ đầu năm đến nay, nhu cầu tiêu thụ cà phê khả năng cao sẽ có sự suy yếu. Sự suy giảm này đến từ việc cà phê là loại hàng hóa không thiết yếu và phụ thuộc nhiều vào sức khỏe nền kinh tế. Dù vậy, lượng tiêu thụ sẽ không có sự thay đổi quá lớn, đặc biệt là tại các thị trường tiêu thụ lâu năm.
Trong bức tranh đó, Robusta lại có ưu thế hơn. Thay vì cắt giảm hoàn toàn việc sử dụng cà phê để tiết kiệm chi tiêu trong giai đoạn kinh tế khó khăn, người tiêu dùng đang có xu hướng chuyển dịch từ thưởng thức tại cửa hàng sang pha chế tại nhà. Trong báo cáo thị trường cà phê tháng 10 của ICO, xuất khẩu cà phê dạng hạt đạt 8,5 triệu bao, giảm 2,5% so với 8,72 triệu bao của cùng tháng năm trước. Trong khi, tổng xuất khẩu cà phê hòa tan tăng 10,9% trong tháng 10/2022 lên 1,19 triệu bao, nâng tỷ trọng lên 9,5% trong tháng 10 năm nay, so với mức 8,9% của cùng kỳ năm ngoái.
Đây chính là một lợi thế cho ngành hàng cà phê Việt Nam. Với lợi thế là quốc gia sản xuất và xuất khẩu cà phê Robusta lớn nhất thế giới, chiếm gần 38% sản lượng toàn cầu và cũng là nước xuất khẩu loại cà phê hòa tan lớn thứ 3 thế giới, sự chuyển dịch từ việc tiêu thụ cà phê hạt sang cà phê hòa tan cũng như cà phê có giá thành rẻ hơn như Robusta, là cơ hội để Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu và chiếm lĩnh thị phần trên thị trường cà phê.
tygiausd.org
Vàng nhẫn ngày 24/12: Người xếp hàng mua đông như hội – BTMC lại áp hạn mức mua 10 chỉ/người
04:00 PM 24/12
Chuyên đề đặc biệt: Tổng kết thị trường Vàng năm 2025
03:15 PM 24/12
Tỷ giá USD/VND ngày 24/12: Nhiều NH hạ giá mua vào đồng đô la dù giữ nguyên giá bán 26.403
01:45 PM 24/12
Nóng: Cập nhật: Vàng vượt $4500 lần đầu tiên trong lịch sử – Vàng trong nước hôm nay sẽ có giá 160 triệu hoặc hơn thế nữa?
07:35 AM 24/12
Vàng miếng ngày 23/12: ATH mới mỗi ngày – mức 160 triệu chỉ trong nay mai – Khách đổ xô xếp hàng chờ mua
12:00 PM 23/12
IUX 2025: Nền tảng CFD nổi lên tại châu Á với pháp lý đa quốc gia và tốc độ khớp lệnh dưới 30ms
10:05 AM 23/12
Giá USD hôm nay 9.12.2022: Giảm 3,2% chỉ trong 8 ngày qua
08:29 AM 09/12
Ưu tiên phân bổ tín dụng cho các nhà băng có lãi suất thấp
07:15 AM 09/12
Tuyên bố của ông Putin về cuộc chiến ở Ukraine
03:28 PM 08/12
Thêm 240.000 tỉ đồng tín dụng được bơm ra nền kinh tế
02:44 PM 08/12
Tỷ giá VND/USD 8/12: USD giao dịch ổn định trên TT tự do, NHTM ‘bốc hơi’ gần 100 đồng
11:43 AM 08/12
Nối tiếp đà hồi phục, giá khí đốt tự nhiên tăng thêm 1,15%
10:58 AM 08/12
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
USD chợ đen |
26,800 0 | 26,860 -10 |
Giá đô hôm nay |
||
| Mua vào | Bán ra | |
|---|---|---|
| Vàng SJC | 157,200200 | 159,200200 |
| Vàng nhẫn | 157,200200 | 159,230200 |
Tỷ giá hôm nay |
||
|---|---|---|
| Ngoại Tệ | Mua vào | Bán Ra |
USD |
25,0840 | 25,4540 |
AUD |
16,2380 | 16,9280 |
CAD |
17,7270 | 18,4810 |
JPY |
1600 | 1700 |
EUR |
26,8480 | 28,3200 |
CHF |
28,5820 | 29,7970 |
GBP |
31,8310 | 33,1840 |
CNY |
3,4670 | 3,6140 |